Nội dung chính
- 1 Cẩm nang bệnh cây – P10: Những bệnh thối rễ và thân có xuất xứ từ đất
- 1.1 Bảng 1: Những đặc điểm của những nguyên nhân tạo bệnh phổ biến lưu hành trong đất ở Việt Nam
- 1.2 Chú ý khi chẩn đoán: phân biệt héo mạch dẫn do thối rễ và thối thân
- 1.3 1/ Sclerotinia sclerotiorum
- 1.4 3/ Những loài Rhizoctonia
- 1.5 4/ Phytophthora và Pythium
- 1.6 5/ Fusarium
- 1.7 6/ Verticillium albo-atrum và V. dahliae – nấm tạo bệnh héo ngoại lai
- 1.8 7/ Tuyến trùng ký sinh thực vật
- 1.9 8/ Bệnh do vi khuẩn gây nên
- 1.10 9/ Bệnh do vi rút gây nên
- 1.11 10/ Tài liệu tham khảo
- 1.12 Cuốn cẩm nang này được sắp xếp thành những phần sau:
Cẩm nang bệnh cây – P10: Những bệnh thối rễ và thân có xuất xứ từ đất
P1 | P2 | P3 | P4 | P5 | P6 | P7 | P8 | P9 | P10 | P11 | P12 | P13 | P14
Những bệnh thối rễ và thân do nguyên nhân tạo bệnh lưu hành trong đất là nguyên do phá hại năng suất rất nghiêm trọng cho cây trồng ở Việt Nam. Tính chất canh tác cả năm tại những khu vực châu thổ Việt Nam, sự lây lan của những nguyên nhân tạo bệnh trong nước tưới, có khả năng thoát nước kém, cây con không sạch bệnh và khí hậu nhiệt đới là các nhân tố tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của những bệnh này.
Bệnh do những nguyên nhân có xuất xứ từ đất gây nên những dấu hiệu không tiêu biểu, như còi cọc, vàng lá, héo và chết cây. Cần chú ý rằng một vài nguyên nhân tạo bệnh khác cũng như sâu đục thân, sùng cuốn ăn rễ, và các điều kiện đất không có lợi cũng có thể gây nên các dấu hiệu này.
Các bệnh này do một vài nguyên nhân tạo bệnh phổ biến, bao gồm nấm, vi khuẩn tạo bệnh và tuyến trùng ký sinh thực vật.
Các nguyên nhân tạo bệnh liệt kê ở Bảng 1 có các đặc điểm chính sau:
- Chúng lưu hành trong đất qua 1 thời gian dài khi không có mặt ký chủ, và nguồn gây bệnh trong đất tăng dần qua vài năm (chu kỳ mùa vụ)
- Chúng đều có phổ ký chủ rộng, ngoại trừ những dạng loài (formae speciales) của
Fusarium oxysporum
- Chúng có thể lây lan theo:
– Nước tưới
– Đất do động vật và người mang
– Giống bị bệnh (củ khoai tây, củ gừng, cây con )
- Chúng thường không phân tán nhờ gió.
Vi khuẩn tạo bệnh héo cũng có khả năng tồn tại trong hạt giống.
Bảng 1: Những đặc điểm của những nguyên nhân tạo bệnh phổ biến lưu hành trong đất ở Việt Nam
a/ Việc chẩn đoán chuẩn xác các nguyên nhân tạo bệnh này dựa vào quá trình phân lập và giám định tiếp đến trong khu vực phòng thí nghiệm. Cần thực thi thí nghiệm truyền bệnh nhân tạo để chứng tỏ chúng là nguyên nhân tạo bệnh chính trên những ký chủ tại địa phương, trừ khi việc truyền bệnh nhân tạo đã được thực thi trước đây ở Việt Nam.
b/ Các loài này chưa được chính thức ghi nhận ở Việt Nam.
Các nguyên nhân tạo bệnh này thường bị bỏ sót do khó giám định (xem Khung 10/1) – chủ yếu những vi sinh vật này chỉ có thể được giám định chuẩn xác trong khu vực phòng thí nghiệm.
Hai hoặc nhiều nguyên nhân tạo bệnh này có thể cùng lúc ảnh hưởng nhiều đến một cây trồng trong những khu vực trồng rau thâm canh ở Việt Nam. Ví dụ như một ruộng ớt có khả năng bị bệnh héo vi khuẩn, thối rễ Phytophthora và thối gốc thân. Sâu đục thân cũng có thể cùng lúc gây bệnh. Toàn bộ các nguyên nhân này đều gây nên cùng dấu hiệu (héo và chết).
Tuyệt vời nhất là những cây bị hại thối rễ và thân được kiểm tra tại phòng thí nghiệm trong vòng vài giờ sau khi thu thập, khi ‘còn tươi’. Do đó, những phòng thí nghiệm chẩn đoánbệnh cây cơ bản cần phải được đặt ở những Chi cục Bảo vệ thực vật cấp tỉnh gần khu vực sản xuất nông nghiệp.
Những phòng thí nghiệm chẩn đoán bệnh cây quốc gia như Viện Bảo vệ thực vật ở Hà Nội có thể giám định mẫu vi sinh vật nuôi cấy, mẫu tiêu bản, vi rút, tuyến trùng và vi khuẩn tạo bệnh thực vật.
Chú ý khi chẩn đoán: phân biệt héo mạch dẫn do thối rễ và thối thân
Trong một vài trường hợp cực khó quyết định nguyên do của những dấu hiệu không tiêu biểu như còi cọc, vàng lá và héo. Những bệnh làm héo mạch dẫn và những bệnh thối rễ, thối thân thường gây nên những dấu hiệu này. Sơ đồ dưới đây chia sẻ kỹ thuật phân biệt những bệnh này.
Thân (mạch dẫn) bị nâu + có dịch khuẩn* -> Héo vi khuẩn
Thân (mạch dẫn) bị nâu + không có dịch khuẩn -> Héo Fusarium hoặc Héo Verticillium
Thân (mạch dẫn) không hóa nâu + không có -> Nguyên nhân tạo bệnh thối rễ và thân (do dịch khuẩn nấm hoặc vi sinh vật giống nấm) hoặc Tuyến trùng ký sinh thực vật hoặc Sưng rễ
Ghi chú: Dịch khuẩn có thể khó phát hiện trong các thời kỳ đầu khi cây mới bị bệnh do Ralstonia solanacearum.
Có thể dễ nhầm lẫn héo Fusarium với héo vi khuẩn và héo Verticillium (hiện là một bệnh ngoại lai ở Việt Nam). Chúng gây nên những dấu hiệu tương đương và đều gây hiện tượng hóa nâu mạch dẫn. Tuy vậy, cây bị héo do vi khuẩn thường hay được chẩn đoán nhờ sự xuất hiện của dịch khuẩn. Nếu như không có biểu hiện của dịch khuẩn thì hãy phân lập để xác định xem nguyên do là do F. oxysporum hay Verticillium. Những dạng loài của F. oxysporum có thể được phân biệt dễ dàng với Verticillium albo-atrum và V. dahliae trên môi trường nhân tạo. Những tản nấm Verticillium mọc chậm so sánh với những tản nấm F. oxysporum.
Thường xuyên truyền bệnh nhân tạo cho những mẫu Fusarium phân lập từ rễ trước khi kết luận chúng là nguyên nhân tạo bệnh.
Những loài Fusarium đa phần gây những bệnh héo và thối thân củ, rễ củ trên rau và hoa. Chúng không phải là nguyên nhân phổ biến tạo bệnh thối rễ. Tuy vậy, nấm F. oxysporum và F. solani thường hay sống hoại sinh trên những mô rễ tác động bởi những nguyên nhân tạo bệnh khác, và dễ dàng được phân lập trên môi trường không lựa chọn.
1/ Sclerotinia sclerotiorum
Bảng dưới báo tin về Sclerotinia sclerotiorum, một trong các loại nấm gây thối ở thân, quả và hoa.
Bảng 2: Đặc điểm của Sclerotinia sclerotiorum
Các dấu hiệu chính | Thối ướt mô cây | |
Những biểu hiện chuẩn đoán | Sự hiện diện của sợi nấm màu trắng và những hạch nấm lớn, màu đen với hình dáng bất định | |
Phổ ký chủ | Gây bệnh ở trên nhiều cây trồng hai lá mầm (lá rộng) bao gồm cà chua và khoai tây, xà lách, đậu nành, lạc, đậu cô ve lùn, đậu cô ve leo, cải bắp, súp lơ xanh, súp lơ trắng và bầu bí. | |
Thời tiết | Phù hợp với khí hậu ẩm ướt và lạnh | |
Bảo tồn | Hạch nấm lưu hành trong đất qua thời gian dài. Trong hoàn cảnh hơi ẩm, hạch nấm nảy mầm sinh ra quả thể đĩa. Những quả thể đĩa sinh ra những bào tử túi xâm nhập và lây nhiễm vào cây. | |
Xâm nhập và lây nhiễm | Bào tử túi được tạo ra từ quả thể đĩa. Những bào tử túi thường xâm nhiễm vào cây ở vị trí nách lá. Những cánh hoa già cũng tạo điều kiện có lợi cho nấm bệnh trong suốt quá trình xâm nhập và lây nhiễm. | |
Ngăn ngừa, diệt trừ | Luân canh với những cây trồng như ngô và bông, không nên để tán cây quá dầy (tán dầy khiến cho ẩm độ phía bên trong cao tạo điều kiện thuận lợi cho nấm bệnh thâm nhập ). | |
Phân lập |
|
Hình 1 – Minh họa chu kỳ bệnh của Sclerotinia sclerotiorum và Hình 2 là một loạt những hình ảnh cho biết tác hại của nbsp;Sclerotinia sclerotiorum ở trên nhiều cây trồng khác nhau, cũng như những hạch nấm và quả thể đĩa.
Hình 1 Chu kỳ bệnh Sclerotinia sclerotiorum
Hình 2 Sclerotinia sclerotiorum gây bệnh: (a) đậu cô ve leo, (b) xà lách, (c) cải bắp (thối ướt), (d) cải bắp, (e) quả thể đĩa từ hạch nấm ở tàn tích cây đậu nành ; (f ) quả thể đĩa cạnh cây đậu cô ve lùn; (g) đậu cô ve leo (hạch nấm tạo thành trên quả đậu); (h) hạch nấm nảy mầm sinh ra quả thể đĩa
Bảng 3 báo tin về Sclerotium rolfsii, nấm gây thối gốc thân.
Bảng 3 Đặc điểm của Sclerotium rolfsii
Những dấu hiệu chính
|
Gây thối ở gốc thân, cây bị bệnh héo và chết. |
Những biểu hiện chuẩn đoán | Những sợi nấm màu trắng và những hạch nấm nhỏ màu nâu tròn dạng hạtcải được tạo thành trên bề mặt gốc thân bị nhiễm bệnh. Những sợi nấm trắng phát triển mạnh khi bệnh lan từ cây bị bệnh sang cây khỏe mạnh. |
Phổ ký chủ |
Phổ ký chủ rộng bao gồm cà chua, ớt, bầu bí, đậu cô ve, cà rốt và hành. Nấm bệnh thông thường xâm nhập và lây nhiễm vào những cây trồng đã bị tác động bởi những nguyên nhân tạo bệnh khác. |
Thời tiết |
Bệnh trầm trọng nhất trong điều kiện khí hậu ấm đến nóng, mưa hoặc ẩm. |
Bảo tồn |
Tồn tại dưới dạng hạch nấm trong đất qua thời gian dài. |
Xâm nhập và lây nhiễm |
Sợi nấm sinh trưởng từ hạch nấm xâm nhập và lây nhiễm vào cây qua gốc thân. Quá trình xâm nhập và lây nhiễm sẽ nhanh và mạnh hơn ở các nơi có tàn tích cây bị bệnh sót lại trên bề mặt đất. Những sợi nấm có thể mọc lan đến vài centimét phía trên mặt đất từ cây hoặc mô bị nhiễm bệnh để xâm nhập và lây nhiễm các cây gần đó. |
Ngăn ngừa, diệt trừ |
Luân canh. Đưa nước ngập ruộng trong suốt quá trình trồng hai vụ lúa nước liên tục sẽ diệt toàn bộ những hạch nấm trong đất. |
Phân lập |
Có thể phân lập nấm trên môi trường thạch đường khoai tây từ mô thân đã được tiệt trùng bề mặt, cắt miếng cấy từ ranh giới giữa mô bệnh và mô khỏe. Những mẫu S. rolfsii cũng có thể được phân lập từ hạch nấm: 1/ Tiệt trùng bề mặt hạch nấm 1 phút trong cồn êtyl. 2/ Rửa lại trong nước vô trùng và để tự khô. Cắt hạch làm đôi và cấy lên môi trường thạch đường khoai tây sao cho mặt cắt tiếp xúc với mặt thạch. |
Hình 3 đặc tính của Sclerotium rolfsii.
Hình 3 Sclerotium rolfsii: (a) trong thí nghiệm truyền bệnh nhân tạo (lưu ý những sợi nấm lan ra), (b) trên dưa hấu đã bị thối, (c) thối gốc với sự tạo thành những hạch nấm hình cầu màu nâu
3/ Những loài Rhizoctonia
Có rất đa số loài và chủng Rhizoctonia ở Việt Nam. Các loài này tương đối đa dạng về phân bổ và phổ ký chủ của chúng. Việc giám định hình thức biểu hiện ra bên ngoài đến loài là cực khó.
Ở Việt Nam có rất nhiều bệnh do Rhizoctonia gây nên (Hình 4). Một vài loài phát triển, xâm nhập và lây nhiễm, tạo bệnh trên thân cây và bề mặt của lá trong điều kiện khí hậu ấm, mưa hoặc độ ẩm cao. Chẳng hạn, một loài Rhizoctonia xâm nhập và lây nhiễm vào lá ngô và gây nên dấu hiệu bệnh khô vằn tiêu biểu trên lá (Hình 4d). Người ta tin rằng cũng loài đó, hoặc một loài tương đương, gây thối bắp cải bắp. Các nấm này có thể tạo ra những hạch nấm màu nâu với hình dáng bất định trên bề mặt cây bị hại. Rhizoctonia oryzae tạo bệnh khô vằn trên lúa, một bệnh rất thịnh hành.
Hình 4 Những ví dụ về bệnh Rhizoctonia: (a) dấu hiệu nhọn như đầu mác ở rễ bệnh, (b) bệnh khô vằn trên lúa do Rhizoctonia, (c) hạch nấm của Rhizoctonia trên cải bắp bị nhiễm bệnh, (d) bệnh do Rhizoctonia trên vỏ ngô
Những loài Rhizoctonia cũng gây hiện tượng lở cổ rễ cây giống như đậu cô ve, cải bắp, lạc và bông. Dấu hiệu lở cổ rễ do nấm xâm nhập và lây nhiễm ở phần cổ rễ sát mặt đất có khả năng làm chết cây giống.
Bệnh thối rễ Rhizoctonia tạo thành do nấm thâm nhập vào cây ở đỉnh sinh trưởng của các rễ phụ nhỏ. Nấm tiếp đến phát triển từ đầu rễ và lan vào rễ chính làm thối rễ. Rhizoctonia xâm nhập và lây nhiễm ở đỉnh sinh trưởng của rễ con thường đưa tới dấu hiệu ‘đầu mác’ ở rễ (Hình 10/4a).
Bảng 4 cho biết các đặc tính của nấm Rhizoctonia, là nấm gây nên nhiều bệnh ở trên nhiều cây trồng khác nhau.
Bảng 4 Đặc tính của những loài Rhizoctonia
Dấu hiệu chính |
Những dấu hiệu dựa vào loài, chủng nấm và cây ký chủ, bao gồm lở cổ rễ cây giống, héo, chết cây giống, thối rễ con và thối rễ. Thối bắp cải do Rhizoctonia gây nên các vết thối đen trên lá. Bệnh khô vằn lúa và khô vằn ngô gây nên những vết bệnh màu vàng và những vết mất màu không bình thường chen kẽ. |
Biểu hiện chuẩn đoán |
Việc chẩn đoán thường dựa vào quá trình phân lập và giám định nấm thuần trên môi trường nhân tạo. Những hạch nấm tiêu biểu màu nâu, hình dáng bất định được tạo thành ở một vài loài trên những mô ký chủ bị nhiễm bệnh. |
Phổ ký chủ | Đa dạng, phụ thuộc loài và chủng nấm. |
Thời tiết |
Thời tiết mưa ướt, ấm tới nóng tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của những bệnh ở lá và thân cây. Những bệnh ở cây giống và thối rễ lại gây bệnh nặng hơn trên cây trồng tác động bởi các điều kiện khí hậu không thuận lợi. Chẳng hạn, cây giống đậu cô ve dễ mẫn cảm với bệnh lở cổ rễ khi thời tiết lạnh vì nhiệt độ thấp làm chậm việc nảy mầm và nhú chồi. |
Bảo tồn |
Những loài Rhizoctonia lưu hành trong đất dưới dạng hạch nấm hoặc sợi nấm trong tàn tích cây ký chủ. |
Xâm nhập và lây nhiễm |
Những sợi nấm Rhizoctonia trong tàn tích cây bị bệnh xâm nhập và lây nhiễm trực tiếp vào mô cây và một vài tạo những cấu trúc xâm nhập và lây nhiễm đặc biệt. Hạch nấm nảy mầm sinh ra sợi nấm xâm nhập và lây nhiễm vào cây. |
Ngăn ngừa, diệt trừ |
Bệnh chết rạp cây giống (lở cổ rễ) có thể được hạ thiểu bằng phương pháp xử lý hạt với thuốc trừ nấm như quintozene (pentachloronitrobenzene) và thay đổi thời vụ (ngày) trồng sao cho nhiệt độ và ẩm độ đất có lợi rất nhiều cho nảy mầm và nhú chồi nhanh. Hiệu quả của việc luân canh phụ thuộc vào phổ ký chủ của những loài Rhizoctonia là đối tượng ngăn ngừa, diệt trừ. |
Phân lập |
Nấm bệnh có thể được phân lập dễ dàng từ mẫu bệnh khô vằn lúa,khô vằn ngô và thối bắp cải bằng phương pháp tiệt trùng bề mặt mô bệnh, cấy lên môi trường thạch nước cất và cấy truyền lên môi trường thạch đường khoai tây có bổ sung kháng sinh. Việc phân lập từ rễ hoặc rễ con bị thối khó khăn hơn: 1/ Rửa rễ cho sạch đất. 2/ Tiệt trùng bề mặt trong cồn êtyl 70% trong 5 giây. 3/ Rửa lại bằng nước vô trùng và để khô trên giấy thấm đã tiệt trùng. 4/ Cấy những mẩu rễ nhỏ (1-2 mm chiều dài) cắt từ ranh giới giữa mô bệnh và mô khỏe lên môi trường thạch nước cất. 5/ Cấy truyền lên môi trường thạch đường khoai tây. Rhizoctonia có thể phân biệt được với Pythium và Phytophthora trên môi trường thạch nước cất bằng đặc tính hình thức biểu hiện ra bên ngoài sợi nấm phân nhánh vuông góc và sự hiện diện của những sợi nấm sợi lớn có vách ngăn. Hạch nấm có thể tạo thành trong môi trường nhân tạo, đặc trưng trên môi trường thạch thân lúa. |
4/ Phytophthora và Pythium
Những chi Phytophthora và Pythium thuộc lớp Oomycetes trong Giới Chromista. Như vậy, chúng không phải là nấm thực mà là vi sinh vật giống nấm. Các chi này sản tạo ra những sợi nấm không vách ngăn, một đặc tính chính phân biệt chúng với những chi nấm thực.
4/1/ Sinh sản vô tính
Sinh sản vô tính hình thành những cấu trúc gọi là bọc bào tử động, nơi tạo thành và giải phóng du động bào tử. Các du động bào tử này dịch chuyển được và đóng vai trò quan trọng trong chu kỳ bệnh, nhất là chức năng lây lan trong đất ướt hoặc trên bề mặt cây trồng. Sự tạo thành du động bào tử cũng là một đặc tính phân biệt Phytophthora và Pythium với những chi nấm thực. Du động bào tử hỗ trợ cho việc lây lan bệnh mau chóng từ cây bị bệnh sang cây khỏe mạnh.
Những bọc bào tử động của Pythium được tạo thành ở đỉnh hoặc đoạn giữa những sợi nấm, hình tròn (hình cầu) hoặc hình sợi (giống như sợi nấm phình ra). Một ống tháo được tạo thành từ bọc bào tử của Pythium, với một bọc giả có thành cực kỳ mỏng tạo thành ở cuối ống tháo (Hình 10/5). Tế bào chất dịch chuyển từ bọc bào tử qua ống tháo vào bọc giả. Những du động bào tử tiếp đến phát triển trong bọc giả và được tung ra khi màng bọc giả vỡ.
Trái lại, những loài Phytophthora tạo những túi bào tử có các hình dáng ổn định 1 cách rõ ràng trên cành mang bọc bào tử. Những du động bào tử tạo thành trong bọc bào tử và được giải phóng trực tiếp từ bọc bào tử. Một vài loài như P. infestans và P. palmivora tạo những bọc bào tử cực kỳ dễ rụng ra khỏi cành mang bọc bào tử và có thể được phân tán nhờ gió.
Pythium và Phytophthora
Hình 5 Du động bào tử Pythium được giải phóng qua bọc giả (trái), và du động bào tử Phytophthora được giải phóng trực tiếp từ bọc bào tử (phải)
Một vài loài Phytophthora, như P. cinnamomi, tạo bào tử hậu trên môi trường nhân tạo. Những bào tử này có chức năng bảo tồn trong đất.
4/2/ Sinh sản hữu tính
Sinh sản hữu tính liên quan đến sự tạo thành những túi noãn (thể ‘cái’) và túi đực (thể ‘đực’). Sau khi tiến hành thụ tinh, noãn cầu (giao tử ‘cái’) trong túi noãn phát triển thành bào tử trứng có vách dầy. Bào tử trứng là bào tử bảo tồn và đóng vai trò quan trọng trong chu kỳ bệnh. Bào tử trứng của Pythium có thể có vách mịn hoặc dạng bài trí như sừng. Bào tử trứng của Phytophthora có vách mịn.
Sterol là chất cấp thiết cho việc sản xuất túi noãn. Do đó, các nấm này cần phải được nuôi cấy trên môi trường PCA (thạch cà rốt khoai tây) chính vì chất chiết từ cà rốt có chứa sterol. Môi trường PCA nên có một vài vụn chiết cà rốt.
Một vài loài Pythium có đặc điểm dị tản; tuy vậy, nhiều nguyên nhân tạo bệnh thông dụng là đồng tản và tạo những cấu trúc sinh sản hữu tính ngay trong một mẫu cấy đã làm thuần từ đỉnh sinh trưởng của một sợi nấm. Sinh sản hữu tính ở loài đồng tản chỉ cần một cá thể. Sinh sản hữu tính ở loài dị tản yêu cầu sự phối hợp của hai cá thể có dạng giới tính khác nhau.
Khoảng 50% loài Phytophthora là khác tản và yêu cầu sự phối hợp của hai cá thể có dạng giới tính khác nhau (A1 và A2) để việc sinh sản hữu tính xẩy ra. Hình 10/6 minh họa quá trình sinh sản hữu tính ở Pythium—cũng trải qua 1 tiến trình tương đương như ở Phytophthora.
4/3/ Xác định và phân biệt giữa Phytophthora và Pythium
Những tản nấm của đa số loài Phytophthora và Pythium có hình thức biểu hiện ra bên ngoài tương đối giống nhau trên môi trường nhân tạo. Việc giám định chuẩn xác những loài này có thể dựa trên hình thức biểu hiện ra bên ngoài của những bọc bào tử và sự sắp xếp của những túi noãn và túi đực. Sự hiện diện hoặc vắng mặt của bào tử hậu cũng là một đặc điểm trợ hỗ trợ cho việc giám định, cũng như hình thức biểu hiện ra bên ngoài sợi nấm của một vài loài Phytophthora.
Hình 6 Sơ đồ minh họa quá trình sinh sản hữu tính ở Pythium, liên quan đến sự tiếp xúc giữa túi đực và túi noãn để sinh ra bào tử trứng
Những loài Pythium thường sinh ra cực kỳ nhiều sợi nấm bông xốp màu trắng trên môi trường thạch đường khoai tây (PDA), choán ngập đĩa cấy (Hình 10/7). Một vài loài Pythium mọc cực kỳ nhanh, và có thể bao bọc kín một đĩa PDA lớn (đường kính 90mm) trong vòng dưới 2 ngày. Trái lại, những loài Phytophthora thường hay mọc chậm hơn, sinh ra ít sợi nấm trắng hơn. Tuy vậy, đây không phải là một tiêu chí tin tưởng để phân biệt hai chi này.
Hình 7 Pythium sp. (trái) và Phytophthora sp. (phải), cho biết đặc điểm mọc nhanh và hình thành những sợi nấm khí sinh trên đĩa Pythium
Những loài Pythium thường sản sinh bọc bào tử và du động bào tử trên môi trường thạch nước cất (WA) hoặc PCA sau khi đổ nước ngập môi trường. Trạng thái sốc với nhiệt độ thấp (5-10°C trong khoảng 2 giờ) làm giúp cho việc sản sinh bọc bào tử ở Pythium. Một vài loài Pythium đồng tản cũng có thể sản sinh bào tử trứng trên WA. Tuy vậy, một vài mẫu cấy của những loài Pythium đồng tản mọc trên môi trường nước vô trùng chứa lá lúa đã được tiệt trùng sản sinh cực kỳ nhiều túi noãn và túi đực ở điều kiện nhiệt độ thường.
Tham khảo tài liệu miêu tả hình thức biểu hiện ra bên ngoài những loài Pythium nhằm hỗ trợ việc giám định tới mức độ loài và chuyển mẫu cấy đến những phòng thí nghiệm có chữ tín để cam kết lại kết quả giám định.
Những loài Pythium đã phân lập được ở Việt Nam cũng sản sinh bọc bào tử và du động bào tử trên môi trường nước lá lúa.
Một vài loài Phytophthora sản sinh bọc bào tử trên môi trường lựa chọn cho Phytophthora (PSM) nếu được đặt trong hoàn cảnh có chiếu sáng. Một vài loài cũng sản sinh bọc bào tử trên PCA, môi trường nuôi cấy đã được chuẩn bị sẵn trong khu vực phòng thí nghiệm.
Việc tạo thành bọc bào tử có thể được kích thích bằng phương pháp cấy một miếng agar khoảng 1 centimét từ môi trường PSM hoặc PCA vào một đĩa Petri đã đổ nước vô trùng và để dưới ánh sáng trong 2 ngày.
Nên tham khảo nhiều cuốn sách hay đã được xuất bản để có thêm thông tin sâu rộng hơn. Tham khảo sách Phytophthora Diseases Worldwide của Erwin và Ribeiro (1996) để tìm thông tin thông tin chi tiết những bọc bào tử của những loài Phytophthora nhằm hỗ trợ cho việc giám định. Để trợ hỗ trợ cho việc giám định Phytophthora, nên xem thêm cuốn Practical Guide lớn Detection and Identification of Phytophthora của Drenth và Sendall (2001)
Đa phần những loài Phytophthora tạo bệnh phổ biến ở Việt Nam là dị tản, như P. capsici, P. palmivora, P. nicotianae, P. infestans, P. cinnamomi và P. colocasiae. Chú ý nbsp;P. heveae là một loài đồng tản, và việc sinh sản hữu tính ở P. citrophthora là hiếm.
Trong loài dị tản, để sinh sản hữu tính được cần lai những cá thể có dạng giới tính khác nhau. Điều này có thể không thực thi được ở những phòng thí nghiệm chẩn đoán bệnh cây cấp tỉnh.
Phương thức tạo thành và hình thức biểu hiện ra bên ngoài của những bọc bào tử Phytophthora là tiêu chí thực tiễn cho việc giám định các loài quan trọng nhất ở Việt Nam nếu có những tài liệu tham khảo đáng tin như Erwin và Ribeiro (1996).
Du động bào tử của Pythium thường hay được tạo thành trong bọc giả ở cuối ống tháo. Trái lại, những du động bào tử của Phytophthora thường hay được tạo thành trực tiếp trong bọc bào tử. Đây chính là một đặc tính tin tưởng để phân biệt giữa hai chi này.
4/4/ Chu kỳ bệnh của nấm Oomycete – Phytophthora và Pythium
Hình 8 là sơ đồ minh họa chu kỳ bệnh của nấm oomycete (nấm trứng) và Hình 9 cho biết những đặc điểm của Pythium và bọc bào tử của Phytophthora sp.
4/5/ Những loài Pythium
Pythium thuộc lớp Oomycete (nấm trứng). Chúng không phải là nấm thực chính vì lớp này thuộc giới Chromista.
Pythium (và Phytophthora) sản tạo ra những bào tử dịch chuyển được, còn gọi là du động bào tử, đóng vai trò cực kì quan trọng. Đây là đặc tính để phân biệt các nấm này với nấm thực trong giới Nấm (Mycota). Du động bào tử vô tính tạo cơ hội cho các nấm này lây lan trong đất ướt và nước tưới. Hình 10/10 cho biết bệnh ở cây lạc do Pythium gây nên.
Pythium có thể làm chết cây giống, nhưng hiếm khi làm chết cây đã phát triển hoàn chỉnh. Tuy vậy, chúng có thể gây thối rễ con trầm trọng và cản trở quá trình hấp thụ dưỡng chất, làm cây còi cọc, hơi vàng và hạ năng suất.
Bảng 5 báo tin về Pythium, là nấm trứng tạo bệnh ở trên nhiều cây trồng khác nhau.
Hình 8 Chu kỳ bệnh đã được giản đơn hoá của nguyên nhân tạo bệnh thuộc lớp nấm trứng
Hình 9 (a) Thể trứng của Pythium spinosum với thùy thể đực bám vào, (b) bào tử trứng trưởng thành của P. mamillatum, (c) bọc bào tử P. mamillatum với ống tháo và bọc giả có chứa những du động bào tử đang phát triển, (d) bọc bào tử của P. irregulare với những du động bào tử trưởng thành trong bọc giả có vách mỏng trước khi được giải phóng ra ngoài, (e) Những bọc bào tử hình ngón ở P. myriotilum, (f ) cành mang bọc bào tử và bọc bào tử đặc thù của Phytophthora sp.
Bảng 5 Đặc điểm của những loài Pythium
Bệnh |
Pythium tạo bệnh tàn lụi và chết rạp cây giống (bệnh do ẩm ướt), và gây thối rễ con ở cây đã phát triển hoàn chỉnh. Chúng cũng gây thối củ khoai tây, cà rốt và những nông sản bảo quản khác. Thối rễ và quả do Pythium là một bệnh đa phần ở lạc. |
Những dấu hiệu chính |
Những dấu hiệu bệnh tiêu biểu ở cây giống là héo và chết do thối nâu rễ con và thối thân. Pythium cũng có thể gây bệnh rễ con nuôi cây, gây hiện tượng còi cọc, và vàng lá ở những cây đã phát triển hoàn chỉnh. Khi cây bị hại trưởng thành, Pythium có thể phát triển và gây thối rễ chính hay rễ cái. Pythium cũng có thể gây thối quả ở lạc. |
Những biểu hiện chẩn đoán |
Không có những biểu hiện chẩn đoán đặc thù cho Pythium. Cần phân lập và giám định mẫu nấm nuôi cấy nhằm xác định chuẩn xác nguyên nhân tạo bệnh. |
Phổ ký chủ |
Đa số những loài Pythium có phổ ký chủ rộng. |
Thời tiết |
Đất ướt tạo điều kiện thuận lợi cho những du động bào tử Pythium xâm nhập và lây nhiễm và lây lan qua đất. Những điều kiện đất và môi trường ngăn không cho sự sinh trưởng của bộ rễ sẽ nâng cao nguy cơ tàn lụi cây giống và thối rễ con nuôi cây. |
Bảo tồn |
Những loài Pythium tồn tại dưới dạng bào tử trứng được hình thành qua quá trình sinh sản hữu tính. Trong những điều kiện thuận lợi, các bào tử vách dầy này nảy mầm và bắt đầu quá trình xâm nhập và lây nhiễm vào rễ con. |
Xâm nhập và lây nhiễm |
Trong đất ướt, du động bào tử được cuốn hút tới đầu rễ con, ở đó chúng sinh ra những ống mầm (sợi nấm còn non) thâm nhập qua đầu rễ con và khởi đầu quá trình làm thối rễ. |
Ngăn ngừa, diệt trừ |
Có thể xử lý hạt bằng thuốc trừ nấm, và xử lý rễ cây giống bằng phương pháp nhúng rễ vào dung dịch thuốc trừ nấm trước khi có thể trồng,. Luân canh là một giải pháp quan trọng nhằm hạ tỷ lệ phần trăm bệnh thối rễ do Pythium. Cần chú ý dùng những cây con sạch bệnh. |
Phân lập |
Những loài Pythium có thể được phân lập từ các rễ con bị nhiễm bệnh: 1/ Nhúng nhanh rễ trong cồn êtyl 70% và rửa lại trong nước vô trùng. 2/ Để ráo trên giấy thấm vô trùng. 3/ Cấy lên môi trường thạch nước cất. Thạch nước cất thường hay được sử dụng cho việc phân lập, chính vì Pythium mọc cực kỳ nhanh phía trên mặt thạch—đa số những loài Pythium phát triển cực kỳ nhanh. Sợi nấm trắng mịn và dày tạo thành trên môi trường PDA. Đa số loài có thể mọc trùm kín một đĩa PDA lớn trong vòng ít hơn 48 giờ. Làm thuần những mẫu Pythium bằng phương pháp cấy đỉnh sinh trưởng sợi nấm. Pythium thường sản sinh cực kỳ nhiều bọc bào tử động và bào tử trứng trong môi trường nước lá lúa. |
Hình 10 Những bệnh do Pythium trên lạc: (a) thối rễ con và thối thân cây giống do Pythium trong hoàn cảnh cực kỳ ẩm ướt, (b) so sánh hai cây đã phát triển hoàn chỉnh, cây khỏe mạnh (trái), cây còi cọc do thối rễ nặng (phải), (c) thối rễ cái và quả lạc trầm trọng do Pythium.
4/6/ Những loài Phytophthora
Giống như Pythium, Phytophthora thuộc lớp nấm trứng, không phải nấm thực và sản tạo ra du động bào tử. Do đó, ngăn ngừa, diệt trừ nbsp;Phytophthora và Pythium khác với ngăn ngừa, diệt trừ những bệnh do nấm thực gây nên và những thuốc trừ nấm sử dụng trong khu vực phòng trừ cũng khác nhau.
Những bệnh do Phytophthora gây bệnh cho cây lâu năm, rau và những cây trồng khác làm thiệt hại đáng kể về kinh tế cho vùng Đông Nam Á. Việc phân lập và giám định những loài Phytophthora cũng như biện pháp quản lý bệnh gây hại tổng hợp được đề cập chi tiết trong những tài liệu liệt kê ở phần tủ sách. Bảng 10/6 báo tin về Phytophthora, một trong các loại nấm trứng gây nên một loạt những bệnh ở trên nhiều cây trồng khác nhau ở Việt Nam. Một vài bệnh này được đề cập ở Hình 11/
Bảng 6 Đặc điểm của những loài Phytophthora
Bệnh | Phytophthora là nguyên do gây cực kỳ nhiều bệnh trên cây ăn trái, rau màu và cây công nghiệp ở Việt Nam. Những bệnh bao gồm thối rễ; thối thân và quả sầu riêng; thối rễ ớt; thối nõn dứa; thối gốc (héo nhanh) hồ tiêu; mốc sươngcà chua, khoai tây; thối rễ, thân và quả đu đủ; tàn lụi cao su và những cây trồng khác. |
Những dấu hiệu chính |
Cây bị hại chết dần từ ngọn cây và có thể có dấu hiệu thối rễ và nứt ở phần thân gần mặt đất. Những cây rau bị thối rễ, như ớt, trở thành còi cọc và héo. Cây thông thường chết nhanh sau khi những dấu hiệu héo trầm trọng xẩy ra. |
Những biểu hiện chuẩn đoán |
Việc chẩn đoán yêu cầu quá trình phân lập và giám định nguyên nhân tạo bệnh. Dấu hiệu héo cũng có khả năng do những nguyên nhân khác làm thối rễ và thân. |
Xâm nhập và lây nhiễm |
Phương thức xâm nhập và lây nhiễm phụ thuộc từng loài. Tuy vậy, bào tử trứng, bọc bào tử động và du động bào tử tạo cơ hội cho việc xâm nhập và lây nhiễm vào những bộ phận khác nhau của cây. Mưa tạt phân tán bào tử lên bộ lá của cây do đó quá trình xâm nhập và lây nhiễm có thể khởi đầu từ thân, lá và quả, phụ thuộc loài Phytophthora và ký chủ. Côn trùng bò hoặc bay cũng có thể đem nấm từ đất tới những bộ phận bên trên của cây. |
Phổ ký chủ |
Phổ ký chủ của Phytophthora phụ thuộc vào từng loài cụ thể. Một vài loài như P. palmivora có phổ ký chủ rộng, trong khi những loài khác như P. infestans có phổ ký chủ hẹp. |
Bảo tồn |
Những nguyên nhân tạo bệnh bảo tồn dưới dạng bào tử trứng và/hoặc bào tử hậu trong đất, và có thể được dịch chuyển theo nguyên vật liệu nhân giống, đất hoặc nông cụ chứa nấm bệnh. |
Khí hậu |
Những bệnh do Phytophthora phù hợp với điều kiện ẩm ướt. Lượng mưa cao tại những khu vực nhiệt đới thúc đẩy quá trình lây lan của du động bào tử và những mầm bệnh khác theo nước mưa tạt. Du động bào tử cũng dịch chuyển theo nước trong những lạch và kênh tưới tiêu. Đa số loài Phytophthora ưa điều kiện nóng ẩm trong khi đó một vài loài như P. infestans (mốc sương), lại ưa điều kiện ẩm ướt và mát. |
Ngăn ngừa, diệt trừ |
Để ngăn ngừa, diệt trừ thành công những bệnh do Phytophthora thường phải có sự phối hợp những giải pháp ngăn ngừa, diệt trừ khác nhau: • thoát nước tốt • sử dụng giống sạch bệnh • ngăn ngừa Phytophthora vào các khu vực không bị nhiễm bệnh • sử dụng phân gà để ức chế hoạt động của nguyên nhân tạo bệnh trong đất • tiêm phosphonate vào cây • nhúng rễ cây giống vào thuốc trước khi có thể trồng, để hạ số cây giống chết. |
Phân lập |
Phytophthora có thể được phân lập trực tiếp từ những phần lá cây bị bệnh, như lá dứa, sử dụng môi trường phân lập lựa chọn. Về biện pháp, tham khảo quy trình phân lập từ mẫu bệnh thối nõn dứa được miêu tả bằng hình ảnh trong phần nghiên cứu cụ thể bệnh thối nõn dứa (Xem Phần 3 mục 1). Phân lập từ rễ cây bị bệnh có thể khó hơn nhiều do có rất nhiều nấm và vi khuẩn hoại sinh mọc trong những mô rễ bệnh. Tham khảo quy trình phân lập nguyên nhân tạo bệnh rễ ở Phần 6 mục 3/2/ Nên sử dụng bẫy để phân lập Phytophthora từ rễ nhỏ và đất. Tham khảo chi tiết về biện pháp này ở phần bẫy nguyên nhân tạo bệnh từ rễ và đất (Phần 6 mục 3/4). |
Hình 11 Bệnh do Phytophthora palmivora ở sầu riêng: (a) cây vàng lá, (b) thối mục thân, (c) thối quả. Bệnh do P. palmivora ở cacao: (d) tàn lụi cây giống, (e) quả bị đen. Thối rễ (héo nhanh) hồ tiêu do P. capsici: (f ) rụng lá, (g) héo. Bệnh do P. infestans: (h) mốc sương khoai tây.
Những hình ảnh (a) đến (e) do David Guest cung ứng, (f ) đến (g) do N. V. Truong cung ứng.
5/ Fusarium
5/1/ Giới thiệu
Chi Fusarium bao gồm đa số loài tạo bệnh cho cây như héo do tắc bó mạch, thối rễ, thân và bắp, thối cổ rễ cây giống và thối củ. Một vài loài tạo bệnh cũng sản sinh độc tố nấm lẫn tạp trong hạt ngũ cốc (xem những loài Fusarium có độc tố, Phần 12/3).
Đa số loài nbsp;Fusarium khác là hoại sinh phổ biến trong đất. Những loài hoại sinh thường có mặt trên rễ và thân cây bị bệnh. Các loài hoại sinh này mọc nhanh trên môi trường và được phân lập dễ dàng từ rễ và thân bị nhiễm bệnh, làm cho việc phân lập những nguyên nhân tạo bệnh chính trở thành khó khăn. Do đó việc truyền bệnh nhân tạo những mẫu Fusarium phân lập từ rễ bệnh là điều rất cần thiết. Đây chính là phần quan trọng trong suốt quá trình chẩn đoán, và là một trong các nguyên do vì sao chẩn đoán một bệnh rễ lại khó khăn. Chẳng hạn, nbsp;Fusarium oxysporum bao gồm nhiều dạng loài gây những bệnh héo do tắc bó mạch và một vài bệnh thối rễ. Tuy vậy, F. oxysprorum cũng bao gồm nhiều dạng hoại sinh có mặt phổ biến trên rễ cây bị bệnh sau khi nguyên nhân tạo bệnh đã làm thối mô rễ. Một vài loài hoại sinh này cũng có khả năng sống nội sinh trong những tế bào lớp bên ngoài của rễ mà dường như không làm thương tổn rễ.
5/2/ Nấm Fusarium tạo bệnh ở Việt Nam
Những bệnh héo Fusarium là vấn đề quan trọng ở Việt Nam và các bệnh này được đề cập đến 1 cách chi tiết sau trong phần này. Các bệnh héo này do những dạng loài của F. oxysporum gây nên. Một số dạng F. oxysporum cũng có thể gây thối dưa hấu và củ khoai tây đã bị sâu hoặc vật dụng gặt hái làm thương tổn.
Thối bắp ngô, đa phần do F. graminearum và F. verticillioides gây nên, ngày càng trở thành rất nghiêm trọng ở Việt Nam. Cả hai loài đều sản sinh độc tố nấm tồn tại trong hạt (tham khảo độc tố nấm Fusarium trong Phần 12).
Một vài dạng Fusarium solani gây thối cổ rễ cây giống họ đậu như đậu Hà Lan, đậu cô ve, và thối rễ ở những cây đã phát triển hoàn chỉnh. Những dạng khác có thể gây bệnh ở khu vực gốc thân cây lớn, như cây vải, bị yếu đi do nhân tố môi trường làm stress và do những bệnh khác.
Fusarium decemcellulare đã được phân lập từ cành nhãn bị thối ở bắc bộ Việt Nam (L. Burgess, thông tin chưa xuất bản) và từ cà phê ở Tỉnh Đắc Lắc (TS. Trần Kim Loang, giao tiếp riêng).
Danh mục này chưa phải là đầy đủ và còn đa số loài khác có thể có mặt ở Việt Nam. Hình 12 minh họa một vài bệnh do Fusarium gây nên.
Bảng 7 Danh mục một vài dạng loài Fusarium oxysporum gây héo.
Hình 12 Bệnh do những loài Fusarium gây nên: (a) Fusarium oxysporum f. sp. pisi gây héo đậu Hà Lan, (b) khối bào tử phân sinh Fusarium oxysporum f. sp. zingiberi ở trên củ gừng, (c) thân cây bị hóa nâu do F. oxysporum, (d) quả thể của F. graminearum trên thân ngô. Những ảnh (a) và (c) do Ameera Yousiph cung ứng.
Bảng 7 Fusarium oxysporum (héo do tắc bó mạch)
Bệnh | Những bệnh héo Fusarium do những dạng loài của F. oxysporum gây nên. Mỗi dạng loài thường chỉ có thể gây héo trên một loài ký chủ. Ở trên toàn cầu có tới hơn 100 bệnh héo Fusarium. Ở Việt Nam, bệnh héo Fusarium trên chuối là một trong các bệnh héo quan trọng và được biết tới nhiều. Một vài dạng loài Fusarium gây héo và những bệnh do chúng gây nên ở Việt Nam: | |
F. oxysporum f. sp. cubense |
Héo Fusarium trên chuối (bệnh Panama) |
|
F. oxysporum f. sp. lycopersici | Héo Fusarium trên cà chua | |
F. oxysporum f. sp. pisi | Héo Fusarium trên đậu Hà Lan | |
F. oxysporum f. sp. niveum | Héo Fusarium trên dưa hấu | |
F. oxysporum f. sp. callistephi | Héo Fusarium trên cúc tây | |
F. oxysporum f. sp. zingiberi | Héo Fusarium trên gừng | |
F. oxysporum f. sp. dianthi | Héo Fusarium trên cẩm chướng | |
Cần điều tra những bệnh héo Fusarium ở Việt Nam chính vì theo những tác giả, có rất nhiều bệnh héo Fusarium ngoại lai quan trọng chưa được công bố (như héo Fusarium trên cải bắp). Cách tối ưu để ngăn ngừa các bệnh này là đưa ra những quy định chặt chẽ về kiểm dịch thực vât. |
||
Dấu hiệu |
Những dấu hiệu sớm bao gồm vàng lá, hơi héo trong ngày và còi cọc. Khi thời tiết nóng, các cây bị bệnh như cà chua và đậu Hà Lan sẽ chết trong vòng vài ngày. Chuối bị nhiễm bệnh thông thường chết chậm hơn, trong vòng 1-2 tháng. |
Hình 13 cho biết một vài bệnh héo Fusarium tìm thấy ở Việt Nam.
Bảng 8 báo tin về những dạng loài của Fusarium oxysporum, nấm gây héo do tắc bó mạch trên cây trồng.
Hình 13 Héo Fusarium trên chuối do F. oxysporum f. sp. cubense: (a) những dấu hiệu héo trầm trọng, (b) dấu hiệu nứt thân, (c) hóa nâu mạch dẫn. Héo Fusarium trên cẩm chướng do
F. oxysporum f. sp. callistephi: (d) héo trầm trọng làm chết cây, (e) thân cây đã héo với rất nhiều khối bào tử phân sinh màu trắng trên bề mặt. Héo Fusarium ở đậu Hà Lan do F. oxysporum f. sp. pisi: (f ) những dấu hiệu héo trên ruộng đồng (lưu ý những đám cây chết), (g) hóa nâu mạch dẫn ở cành bị héo. Ảnh (f ) do Ameera Yousiph cung ứng.
Bảng 8 Đặc tính của bệnh héo Fusarium
Những biểu hiện chuẩn đoán |
Chuối Lúc đầu, mép lá của cây bị lây nhiễm có dấu hiệu hóa vàng, tiếp đến lá rũ xuống và héo. Ở thời kỳ phát triển bệnh tiếp theo, dấu hiệu nứt thân thể hiện rất rõ ràng và cây chết. Thân bị hóa nâu là dấu hiệu tiêu biểu của bệnh. Chú ý là sâu đục thân chuối cũng có thể gây nên những dấu hiệu vàng lá và héo tương đương.
Cà chua Các dấu hiệu giai đoạn đầu thường là vàng lá tiếp đến là héo và cây chết trong vài ngày. Hiện tượng hóa nâu ở phần bên ngoài của thân (dấu hiệu hóa nâu mạch dẫn) thường thể hiện rõ ràng.
Bầu bí Cây bị bệnh có thể héo và chết cực kỳ nhanh khi trời nóng, nhất là vào cuối vụ khi cây có rất nhiều quả. Hiện tượng vàng lá xẩy ra ở một số loại giống dưới những điều kiện mát hơn và ít stress hơn. Hóa nâu rễ và thân có thể không dấu hiệu rõ cho đến lúc héo trầm trọng xẩy ra.
|
Phổ ký chủ |
Mỗi dạng loài thường chỉ gây héo do tắc bó mạch trên một loài ký chủ ổn định. Ví dụ như F. oxysporum f. sp. niveum chỉ gây héo trên dưa hấu.
|
Thời tiết | Những bệnh héo Fusarium thường rất nghiêm trọng hơn trong điều kiện khí hậu ấm và ẩm ướt. |
Bảo tồn |
Những nguyên nhân tạo bệnh héo Fusarium tồn tại dưới dạng bào tử hậu trong đất qua thời gian dài. Bào tử hậu có hình tròn, là những bào tử một tế bào với vách tế bào dầy và có sức chịu đựng cao, được tạo thành trong mô bệnh. Những nguyên nhân tạo bệnh héo Fusarium cũng có thể có mặt ở vỏ rễ một vài cây không phải là ký chủ, bao gồm cả cỏ dại và cây trồng. Bào tử hậu tạo thành trong vỏ rễ khi cây chết. Như vậy các cây trồng không phải là ký chủ phải được đánh giá trước khi được khuyến nghị là loại cây trồng luân canh để ngăn ngừa, diệt trừ héo Fusarium.
|
Xâm nhập và lây nhiễm | Sợi nấm và bào tử vô tính nảy mầm trong tàn tích cây bị bệnh và đất xâm nhập và lây nhiễm vào rễ con còn non và lan dần vào những mạch xylem. Nấm bệnh tiếp đến sẽ phát triển trong mạch xylem và lan lên hệ thống mạch dẫn trong thân. Quá trình này gây phản ứng của cây, sinh ra những hợp chất phenol và thể sần có màu nâu. Các hợp chất này gây hiện tượng hóa nâu của mạch dẫn, một biểu hiện dễ nhận thấy của bệnh héo khi cắt ngang thân. Hiện tượng tắc mạch xylem gây giảm lượng nước dịch chuyển lên cây, làm cho cây bị bệnh bị héo rồi chết. Bệnh héo Fusarium thường liên lạc với tuyến trùng nốt sưng. Nấm Fusarium xâm nhập và lây nhiễm vào cây qua vết thương do tuyến trùng gây nên. |
Ngăn ngừa, diệt trừ |
Những bệnh héo Fusarium cực khó ngăn ngừa, diệt trừ do bào tử hậu tồn tại qua thời gian dài trong đất, Luân canh những cây trồng chống chịu với bệnh tối thiểu từ 2 năm trước khi có thể trồng, lại những cây trồng mẫn cảm làm giúp gây giảm nguồn gây bệnh. Tuy vậy, loại nấm này vẫn có khả năng tồn tại bằng phương pháp xâm nhập và lây nhiễm vào vỏ rễ những cây trồng không phải là ký chủ và không thể hiện triệu chứng. Điều này nêu rõ sự cấp thiết nghiên cứu đặc điểm sinh học của loại nấm này ở từng quốc gia nhằm xác định chức năng của các cây trồng không phải là ký chủ và thời gian tồn tại của bào tử hậu trong đất. Có các giống cây trồng chống chịu với bệnh héo Fusarium. Tuy vậy một giống kháng bệnh không có nghĩa là có thể kháng với cả những chủng của một dạng loài nào đó. Một vài bệnh héo Fusarium đã được ngăn ngừa, diệt trừ thành công bằng cách dùng gốc ghép chống chịu với bệnh. Chẳng hạn, biện pháp này đã được ứng dụng để ngăn ngừa, diệt trừ bệnh héo Fusarium trên dưa hấu. Không có thuốc trừ nấm hiệu quả để ngăn ngừa, diệt trừ.
|
Phân lập |
Có thể phân lập nấm bệnh Fusarium 1 cách đơn giản từ mô thân bị nhiễm bệnh (Phần 6/3/1), sử dụng môi trường lựa chọn cho Fusarium (PPA) hoặc WA. Cần dùng những mẫu thân mới bị bệnh để phân lập.
|
5/3/ Phân lập nấm Fusarium gây héo
Kỹ thuật sau sử dụng để phân lập những loài Fusarium từ cây trồng:
1/ Chọn một mẩu thân dài 4 centimét, cách mặt đất tối thiểu từ 2 centimét.
2/ Rửa thân trong nước máy và tiệt trùng bề mặt bằng cồn êtyl 70% trong 1 phút.
3/ Để khô trên giấy thấm đã tiệt trùng hoặc hơ khô trên ngọn lửa đèn cồn nếu thân dầy.
4/ Sử dụng vật dụng vô trùng cắt ngang thân thành các miếng cấy dầy khoảng 1-2 milimét.
5/ Cấy những miếng cấy này lên môi trường phân lập (WA hoặc PPA). Một tản nấm sẽ được phát triển từ mỗi miếng cấy sau 2-3 ngày.
6/ Cấy truyền lên môi trường thạch lá cẩm chướng hoặc môi trường thạch thân lúa và để mẫu cấy dưới ánh sáng.
7/ Làm thuần bằng kỹ thuật cấy đơn bào tử (Phần 6/5/2) và nuôi nấm thuần trên môi trường CLA hoặc môi trường thạch thân lúa và môi trường PDA dưới ánh sáng.
8/ Không sử dụng Parafilm® hoặc băng dính bọc kín đĩa cấy vì việc này sẽ hạn chế sự phát triển, sản sinh bào tử và tạo thành quả thể hữu tính của một vài loài Fusarium.
Giám định nguyên nhân tạo bệnh trên CLA hoặc môi trường thạch thân lúa qua những đặc điểm chính như sau:
• bào tử nhỏ hình bầu dục tạo thành trong các bọc giả gắn trên tế bào sinh bào tử ngắn
• bào tử lớn hình quả chuối có chiều dài trung bình với những tế bào cuối hình bàn chân trong khối bào tử trên những mẩu lá
• bào tử hậu (hình thành sau 2-3 tuần).
Trên PDA F. oxysporum sản tạo ra:
• một loạt những sắc tố do những tản nấm sinh trưởng trên môi trường thạch, từ không có màu đến tía đến tím
• sợi nấm có màu trắng đến tía.
5/4 Fusarium oxysporum và Fusarium solani – những đặc tính hình thái chính hỗ trợ cho việc giám định
Các người nghiên cứu không có kinh nghiệm về Fusarium khó có thể phân biệt nấm F. oxysporum và F. solani (Bảng 9 và Hình 14-16). F. oxysporum đa phần tạo bệnh héo do tắc bó mạch, trong khi F. solani đa phần gây thối rễ và cổ rễ.
Điều quan trọng nên chú ý là một vài nbsp;F. oxysporum và F. solani hoại sinh (không phải nguyên nhân tạo bệnh ) lại thường hay được phân lập từ rễ khỏe và rễ bệnh. Do đó, cần triển khai truyền bệnh nhân tạo trước khi đi đến kết luận về vai trò tạo bệnh của chúng.
Hình 14 Mẫu cấy Fusarium oxysporum (trái) và F. solani (phải) nuôi cấy được bốn ngày, trong đĩa Petri 60mm trên môi trường thạch đường khoai tây
Hình 15 Phân biệt giữa Fusarium oxysporum (trái) và F. solani (phải): (a) và (b) bào tử lớn, (c) và (d) bào tử nhỏ và một vài bào tử lớn, (e) và (f ) bào tử nhỏ trong bọc giả trên tế bào sinh bào tử (chú ý nbsp;F. oxysporum có tế bào sinh bào tử ngắn và F. solani có tế bào sinh bào tử dài)
Bảng 9 Những đặc tính để phân biệt Fusarium oxysporum và Fusarium solani
F. oxysporum |
F. solani
|
|
Trên PDA | Những tản nấm tạo sắc tố tím đến tía trên môi trường thạch và sợi nấm |
tía trên môi trường thạch và sợi nấm
Những tản nấm có màu trắng tới màu kem, một vài có sắc tố hơi xanh lá cây tới xanh lam
|
Trên CLA (hoặc thạch thân lúa xanh)
|
Bào tử lớn trong khối bào tử thon hơn và có chiều dài trung bình
|
Bào tử lớn trong khối bào tử lớn ngang so sánh với chiều dài và lớn hơn bào tử lớn của F. oxysporum
|
Bào tử nhỏ có kích cỡ nhỏ, thường không có vách ngăn và được tạo thành trong bọc giả gắn trên các tế bào sinh bào tử cực kỳ ngắn
|
Bào tử nhỏ có kích cỡ lớn, thông thường có 1-3 vách ngăn và được tạo thành trong bọc giả gắn trên những tế bào sinh bào tử cực kỳ dài hoặc trên những cành bào tử phân sinh phân nhánh
|
Hình 16 Bào tử hậu của Fusarium solani tạo thành trên môi trường thạch lá cẩm chướng (CLA) (Bào tử hậu F. oxysporum trông tương đương )
6/ Verticillium albo-atrum và V. dahliae – nấm tạo bệnh héo ngoại lai
Nấm tạo bệnh héo Verticillium albo-atrum và V. dahliae chưa được công bố ở Việt Nam và V. albo-atrum có trong các loại danh mục đối tượng kiểm dịch ở Việt Nam. Hai loài Verticullium này gây nên các dấu hiệu tương đương (Hình 10/17).
Bảng 10 báo tin về Verticillium albo-atrum và V. dahliae, hiện là các nấm tạo bệnh héo ngoại lai đối với Việt Nam.
Hình 17 Verticillium dahliae: (a) Mẫu nấm trên môi trường thạch đường khoai tây (nấm mọc chậm), (b) hạch nấm nhỏ trên thân cây bông già, (c) sợi nấm trong mạch xylem bị nhiễm bệnh, (d) cây hồ trăn héo do V. dahliae, (e) và (f ) lá cà tím héo do V. dahliae
Bảng 10 Đặc tính của Verticillium albo-atrum và V. dahliae
Những dấu hiệu chính |
Những dấu hiệu bao gồm vàng lá, héo và hóa nâu gân lá. Những mô mạch dẫn trong thân thường có màu nâu. |
Biểu hiện chuẩn đoán |
Héo và hóa nâu mạch dẫn. Để chẩn đoán chuẩn xác cần phân lập và giám định nấm. |
Xâm nhập và lây nhiễm |
Các nấm này xâm nhập và lây nhiễm qua các rễ con và lan vào mạch xylem. Tiếp đến chúng mọc lan trong mạch xylem của thân vào cuống lá và lá. Nấm sinh trưởng trong thân làm thân hóa nâu và hạ quá trình hấp thu nước, gây héo và chết cây. |
Phổ ký chủ |
Cả hai loài đều có phổ ký chủ rộng, gây héo do tắc bó mạch nhiều cây lá rộng (cây hai lá mầm) bao gồm cà chua, khoai tây, bông, bầu bí, dâu tây và một vài cây ăn trái ôn đới như hạnh nhân và hồ đào. |
Bảo tồn |
Verticillium albo-atrum tồn tại dưới dạng sợi nấm trên tàn tích cây ký chủ. V. dahliae tồn tại dưới dạng hạch nấm nhỏ trên tàn tích cây ký chủ, trong đất và tồn tại dưới dạng sợi nấm trên tàn tích cây ký chủ. |
Thời tiết |
Cả hai loài nấm tạo bệnh này thường phân bổ ở những khu vực ôn đới trên toàn cầu. Ở Việt Nam, những khu vực núi tây bắc và vùng Đắc Lắc là các nơi có điều kiện phù hợp cho chúng. Chúng cũng có thể gây bệnh được ở những khu vực bắc bộ và trung bộ, nơi có nhiệt độ mùa đông thấp. |
Ngăn ngừa, diệt trừ |
Nếu có cây trồng kháng bệnh thì chuyện luân canh cây trồng là giải pháp hữu hiệu. Phổ ký chủ rộng của nguyên nhân tạo bệnh hạn chế việc lựa chọn cây trồng luân canh tại những khu vực trồng rau. Đối với những cây trồng như dâu tây thì đòi hỏi hom giống và cây mẹ sạch bệnh là cực kỳ cấp thiết. Những ký chủ cỏ dại mẫn cảm với bệnh cần phải được ngăn ngừa, diệt trừ triệt để. |
Phân lập |
V. albo-atrum và V. dahliae phát triển chậm trên môi trường nhân tạo. Việc phân lập chúng có thể khó khăn. Cách hoàn hảo nhất là nên phân lập từ mẫu thân hoặc cuống lá khi vừa mới xuất hiện dấu hiệu hóa nâu trên thân. 1/ Tiệt trùng bề mặt mẫu thân 1 phút trong cồn êtyl 70%. 2/ Để khô trên giấy thấm. 3/ Cắt những khoanh mô thân và cấy lên môi trường thạch nước cất hoặc thạch thân lúa xanh (môi trường thạch nước cất chứa các mẩu thân lúa xanh nhỏ đã được tiệt trùng ). 4/ Cấy truyền, làm thuần bằng kỹ thuật cấy đơn bào tử và nuôi nấm trên PDA và thạch thân lúa xanh. V. dahliae sẽ tạo những hạch nấm nhỏ trên môi trường, nhất là trên các mẩu thân hoặc mảnh rễ ký chủ sạch. Các loài này sản tạo ra những cành bào tử phân sinh mọc vòng tiêu biểu từ các mạch xylem của những miếng thân cấy trên môi trường WA hoặc thạch thân lúa xanh. |
7/ Tuyến trùng ký sinh thực vật
Tuyến trùng ký sinh thực vật thuộc nhóm giun tròn nhỏ không phân đốt. Tuyến trùng ký sinh và không ký sinh thực vật đều có trong ở đất. Sự hiện diện của kim chích hút (Hình 10/18a) là đặc điểm chính của tuyến trùng ký sinh thực vật. Có thể để ý được kim chích dưới kính hiển vi hoặc kính lúp soi nổi với độ phóng đại cao. Chú ý rằng có một vài loài có kim chích nhưng lại sống nhờ thức ăn là sợi nấm trong đất chứ không gây bệnh cho cây.
Hình 18 Tuyến trùng: (a) ký sinh thực vật với kim chích, (b) không ký sinh thực vật, không có kim chích.
Tuyến trùng ký sinh thực vật là nguyên do của đa số bệnh trên cây trồng ở Việt Nam (Nguyen 2003). Những bệnh thông dụng nhất ở Việt Nam là tuyến trùng nốt sưng do những loài thuộc chi Meloidogyne và tuyến trùng gây vết thương nơi rễ do Pratylenchus và những loài khác (Hình 10/19).
Tuyến trùng nang gây bệnh ở rễ, gây hiện tượng mọc thêm rễ phụ. Những tuyến trùng nang cái có thể được tìm thấy dễ dàng, bám vào phía bên ngoài rễ nơi rễ phụ mọc thành búi.
Tuyến trùng ký sinh thực vật thường gây bệnh ở bộ rễ, gây giảm quá trình hấp thu nước và dinh dưỡng. Chúng thường gây dấu hiệu còi cọc, năng suất thấp và thỉnh thoảng có dấu hiệu vàng lá rõ ràng. Cây nhiễm tuyến trùng nặng có tình trạng héo và tàn lụi trong hoàn cảnh môi trường khắc nghiệt. Hiện tượng này phổ biến nhất ở cà chua bị tuyến trùng nốt sưng gây bệnh.
Tuyến trùng nốt sưng có thể được chẩn đoán trên ruộng đồng bằng những nốt sưng rõ ràng trên rễ.
Hình 19 Hệ thống rễ cây bị phá hủy do: (a) tuyến trùng nốt sưng, (b) tuyến trùng gây loét rễ, cả hai bệnh đều làm cây còi cọc và vàng lá
Hình 20 Những dấu hiệu của tuyến trùng nốt sưng: (a) dấu hiệu sưng rễ, (b) tuyến trùng cái ký sinh trong những nốt sưng
Khó nhận biết dấu hiệu hại của tuyến trùng gây loét rễ ở rễ nhỏ trên ruộng đồng, nhưng có thể để ý được những vết loét bằng kính lúp cầm tay. Sử dụng kính lúp soi nổi có thể để ý được những vết loét dễ hơn. Nếu nghi ngờ tác nhân gây hại là tuyến trùng gây loét rễ, có thể nhuộm màu rễ bệnh để để ý sự hiện diện của tuyến trùng dưới kính hiển vi. Tuyến trùng ký sinh và lấy thức ăn từ cây trồng được phân lập bằng những biện pháp tách tuyến trùng từ đất (xem Phần mục 7/1).
Những cây trồng có thể kháng đối với một vài loài tuyến trùng ổn định thì không bị tuyến trùng đó gây bệnh và có thể ngăn ngừa sự sinh sản của tuyến trùng ký sinh cây. Các ký chủ này giúp gây giảm mật độ tuyến trùng trong đất.
Những cây trồng có thể chống chịu đối với một vài loài tuyến trùng ổn định thì không bị tuyến trùng đó gây bệnh, nhưng lại cho phép tuyến trùng sinh sản. Các ký chủ này duy trì hoặc nâng cao nguồn tuyến trùng trong đất. Do đó, khi khuyến nghị những giải pháp ngăn ngừa, diệt trừ cần hiểu biết về sự khác nhau này trong mối quan hệ ký chủ-tuyến trùng.
Tuyến trùng không bơi được. Chúng dịch chuyển trong đất hoặc rễ bằng phương pháp uốn mình chuyển động như rắn dựa trên những phần tử đất hoặc mô cây. Tuyến trùng có thể được lây lan theo dòng dịch chuyển của nước tưới, nhưng trong nước lặng chúng chìm xuống đáy. Chúng có khả năng di chuyển toàn bộ mọi hướng thông qua đất ướt để tìm rễ ký chủ.
Tuyến trùng có khả năng tồn tại khi không có ký chủ ở trạng thái ngủ nghỉ. Vào mùa khô nóng, chúng thường dịch chuyển sâu hơn xuống bên dưới đất.
Hầu hết tuyến trùng ký sinh thực vật có phổ ký chủ rộng, nhưng mức độ mẫn cảm với bệnh thay đổi tùy mỗi loại ký chủ.
7/1/ Tách tuyến trùng ra khỏi đất và rễ nhỏ.
Tuyến trùng không thể bơi trong nước. Đặc tính này là nền móng cho những biện pháp tách tuyến trùng giản đơn được miêu tả dưới đây (Hình 21).
Biện pháp phễu Baerman
Biện pháp phễu Baerman này dùng thiết bị minh họa trong Hình 22/
1/ Lấy một lượng nhỏ đất từ một mẫu đất hỗn hợp (sau khi đã trộn đều 10 mẫu đất lấy từ vùng rễ của 10 cây).
2/ Đổ dần dần lượng đất đó vào nước trong một phễu nhựa hoặc phễu thủy tinh có đặt một rây nhựa nhỏ với kích cỡ lỗ rây 1 milimét, bên trên lót giấy thấm. Không làm rách giấy.
Hình 21 Sơ đồ minh họa quy trình tách tuyến trùng từ rễ hoặc đất
3/ Sau 24 giờ mở kẹp cho thoát 5 mililít nước từ ống sang 1 đĩa Petri nhỏ hoặc đĩa đếm. Tuyến trùng khi đó đã dịch chuyển từ đất ướt xuống qua giấy thấm vào trong nước. Chính vì tuyến trùng không biết bơi, chúng sẽ chìm xuống và tích tụ ở đáy ống nhựa.
4/ Dàn đều dung dịch tuyến trùng trên đĩa và kiểm tra dưới kính lúp soi nổi ở độ phóng đại lớn nhất, hoặc đưa sang 1 lam kính để kiểm tra dưới kính hiển vi.
Tuyến trùng ký sinh thực vật có thể được xác định nhờ sự hiện diện của kim chích hút.
Hình 22 Bộ vật dụng phễu Baerman để tách tuyến trùng
Biện pháp khay Whitehead
Biện pháp khay Whitehead cũng thường hay được dùng cho mẫu đất và rễ sử dụng thiết bị như minh họa trong Hình 23/
1/ Đặt một rây lọc (loại thường sử dụng trong bếp gia đình) lên một cái chén lớn, ở trên rây lọc có lót một lớp giấy thấm dầy.
2/ Đổ nước vào rây sao cho mặt nước cách mặt rây khoảng 2 centimét.
3/ Nhẹ nhàng đặt đất hoặc rễ trong nước trên rây. Lưu ý không làm rách giấy. Tuyến trùng sẽ tập trung lại trong nước phía dưới lớp giấy thấm.
4/ Sau 24 giờ, đổ nước vào một cốc đong hoặc lọ thủy tinh và để cho tuyến trùng lắng xuống đáy lọ.
5/ Sử dụng pipet hút nước từ đáy lọ sang 1 đĩa Petri nhỏ để kiểm tra dưới kính lúp soi nổi.
Nhiều khả năng là cả tuyến trùng ký sinh và không ký sinh thực vật đều có mặt.
Hình 23 Bộ vật dụng khay Whitehead để tách tuyến trùng
8/ Bệnh do vi khuẩn gây nên
Đa số loài vi khuẩn tạo bệnh thực vật, trong khi những loài khác tạo bệnh cho động vật và con người. Hầu hết vi khuẩn là hoại sinh và có mặt trong đất cũng như trong nguyên vật liệu hữu cơ với vai trò là nguyên nhân phân hủy.
Vi khuẩn tạo bệnh cây là những vi sinh vật nhân nguyên thủy nhỏ có thể thấy được dưới kính hiển vi sử dụng vật kính ×100. Nhuộm màu vi khuẩn thích hợp sẽ dễ để ý hơn. Chúng tương đối đa dạng về kích thước và hình thức biểu hiện ra bên ngoài ; một vài loài có lông roi và dịch chuyển được. Đa số vi khuẩn tạo bệnh cây có khả năng được phân lập và nuôi cấy trên môi trường phù hợp.
Một tế bào vi khuẩn sinh sản bằng phương pháp phân chia giản đơn thành hai tế bào. Vi khuẩn được nhân lên cực kỳ nhanh về số lượng trong những điều kiện phù hợp.
Những bệnh do vi khuẩn thường phổ biến ở các khu vực nhiệt đới. Có cực kỳ nhiều bệnh do vi khuẩn gây nên, bao gồm héo vi khuẩn, đốm lá, cháy lá, u sưng và loét (Hình 10/24). Một vài loài cũng gây thối nhũn ở rau quả trước và sau khi tiến hành thu hoạch.
Những vi khuẩn tạo bệnh cây thông thường ở Việt Nam bao gồm những chi Ralstonia, Xanthomonas, Pseudomonas và Erwinia. Một vài vi khuẩn tồn tại trong hạt, một vài khác trên cây con bị bệnh.
Dịch khuẩn là một biểu hiện chỉ ra sự hiện diện của vi khuẩn trong mô cây bị bệnh. Vi khuẩn tạo bệnh có thể sản tạo ra dịch khuẩn trên những vết đốm lá trong môi trường ẩm ướt và từ những mô mạch dẫn trong thân cây bị héo vi khuẩn.
8/1 Héo vi khuẩn
Héo vi khuẩn do Ralstonia solanacearum là một bệnh rất nghiêm trọng gây bệnh ở trên nhiều loại rau và cây trồng ở Việt Nam. Ví dụ như ở tỉnh Quảng Nam, héo vi khuẩn gây bệnh trên cà chua, ớt, cà tím, mướp đắng, thuốc lá và một vài cây trồng, cỏ dại khác. Do có phổ ký chủ rộng, bệnh cực khó ngăn ngừa, diệt trừ bằng giải pháp luân canh. Vi khuẩn này tồn tại lâu dài trên tàn tích ký chủ trong đất. R. solanacearum có thể tỏa ra theo nguyên vật liệu làm giống bị bệnh như khoai tây và gừng, theo cây giống và vật dụng làm ruộng cũng như động vật có dính đất.
Héo vi khuẩn có thể được chẩn đoán dựa trên mẫu cây đã héo trên ruộng đồng hoặc trong khu vực phòng thí nghiệm qua dấu hiệu hóa nâu của mạch dẫn trong thân và sự xuất hiện dịch khuẩn. Nếu nhúng một đoạn cành mới cắt vào nước, các dòng dịch khuẩn dạng sợi trắng chảy ra trong nước.
Chú ý là ngoài R. solanacearum cũng có những vi khuẩn khác tạo bệnh héo.
Hình 24 Bệnh do vi khuẩn gây nên: (a-c) mướp đắng bị héo do vi khuẩn, (d) cháy lá do vi khuẩn, (e) Ralstonia solanacearum gây héo nhanh trên gừng, (f ) thối nhũncải thảo do Erwinia aroideae, (g) Pseudomonas syringae trên lá bầu bí
Những giải pháp ngăn ngừa, diệt trừ bao gồm luân canh cây trồng như ngô và lúa, sử dụng cây con sạch bệnh (cây giống và cành giâm) và dịch chuyển hoặc đốt cây bị bệnh. Có một số loại giống lạc và những cây trồng khác chống chịu với bệnh. Bệnh héo vi khuẩn trên một số loại giống cây trồng mẫn cảm được ngăn ngừa, diệt trừ bằng phương pháp sử dụng cây con với gốc ghép kháng bệnh.
8/2/ Phân lập vi khuẩn tạo bệnh cây
Héo vi khuẩn, đốm và cháy lá do vi khuẩn là các bệnh phổ biến ở Việt Nam. Nhiều vi khuẩn gây những bệnh này có thể được phân lập và làm thuần trong một phòng thí nghiệm cơ bản. Tiếp đến những mẫu thuần có thể được sử dụng để truyền bệnh nhân tạo theo nguyên tắc Koch (xem Khung 8/1). Có thể gửi mẫu đến một phòng thí nghiệm vi khuẩn để xác định chuẩn xác nguyên do nếu mẫu có thể tạo bệnh. Việc giám định chuẩn xác tới loài hoàn hảo nhất là nên được thực thi tại một phòng thí nghiệm chuyên môn.
Nên sử dụng môi trường King’s B để phân lập những vi khuẩn tạo bệnh phổ biến.
Quá trình phân lập Ralstonia solanacearum, nguyên do tạo bệnh héo vi khuẩn
1/ Cắt một đoạn thân cây bị bệnh dài khoảng 2-3 centimét, sau khi đã kiểm tra dịch khuẩn (Hình 10/25a).
2/ Tiệt trùng bề mặt bằng phương pháp sử dụng giấy thấm cồn êtyl 70% lau đoạn thân hoặc nhúng đoạn thân vào cồn êtyl 70% rồi hơ khô (Hình 10/25b).
3/ Sử dụng dao mổ đã tiệt trùng cắt đoạn thân thành ba miếng (Hình 10/25c).
4/ Đưa các miếng này vào trong một ống nghiệm có chứa 10 mililít nước vô trùng (Hình 10/25d) và để yên cho đến lúc dịch vi khuẩn ứa ra làm nước vẩn đục như sữa (Hình 10/25e).
5/ Tiệt trùng que cấy khuẩn bằng phương pháp hơ lửa đèn cồn rồi để nguội (Hình 10/25f).
6/ Nhúng đầu que cấy vào dung dịch chứa vi khuẩn (Hình 10/25g).
7/ Cấy vi khuẩn lên đĩa môi trường King’s B bằng phương pháp chạm vào mặt thạch gần bên mép đĩa và vạch nhẹ nhàng 3-4 vạch phía trên mặt thạch (Hình 10/25h).
8/ Tiệt trùng que cấy và để nguội.
9/ Vạch nhẹ nhàng 3-4 vạch phía trên mặt thạch sao cho đầu que cấy đi ngang những vết vạch trước đó (Hình 10/26).
10/ Làm lại những bước 8 và 9 1 lần nữa, rồi vạch một đường cuối cùng hình chữ Z.
11/ Đặt đĩa cấy ở nhiệt độ khoảng 25-30°C trong 2 ngày (Hình 10/27).
12/ Kiểm tra đĩa để tìm các khuẩn lạc đơn nhỏ trên những vết vạch lần thứ ba hoặc thứ tư (Các khuẩn lạc lớn phát triển trong vòng 24 giờ không phải là R. solanacearum.
13/ Sử dụng que cấy khuẩn đã tiệt trùng lấy một khuẩn lạc nhỏ và cấy lên môi trường King’s B.
14/ Để trong 2 ngày.
15/ Cấy truyền một khuẩn lạc đơn mọc từ đĩa cấy mới sang 1 lọ McCartney hoặc ống nghiệm có chứa môi trường King’s B đổ nghiêng. Đây chính là các mẫu thuần và có thể dùng cho quá trình truyền bệnh nhân tạo (xem ví dụ nghiên cứu cụ thể héo gừng trong Phần 3 mục 1).
Hình 25 Biện pháp phân lập Ralstonia solanacearum từ thân bị nhiễm bệnh
Hình 26 Sơ đồ minh họa đĩa cấy vi khuẩn, cho biết thứ tự những vạch cấy và hơ lửa tiệt trùng que cấy giữa những bước
Hình 27 Đĩa cấy vi khuẩn phát triển sau 2 ngày ở nhiệt độ 25°C
Phân lập vi khuẩn từ vết đốm và cháy lá
1/ Tiệt trùng bề mặt một lam kính và nhỏ một giọt nước vô trùng lên lam.
2/ Nhẹ nhàng lau tiệt trùng bề mặt của lá bằng giấy thấm cồn êtyl 70%.
3/ Với vật dụng đã được tiệt trùng, cắt một miếng nhỏ của vết đốm hoặc cháy lá, bao gồm cả gân lá, và đưa sang giọt nước trên lam kính. Để ý miếng cắt dưới kính hiển vi (vật kính X10). Nếu vết bệnh do vi khuẩn gây nên, thường sẽ thấy dịch khuẩn ứa ra từ chỗ gân lá bị cắt.
4/ Cắt nhỏ, chà xát miếng cắt để giải phóng vi khuẩn vào giọt nước. Để khoảng 3-5 phút cho vi khuẩn có đủ thời gian giải phóng vào giọt nước.
5/ Nhúng đầu que cấy khuẩn đã tiệt trùng vào giọt nước và cấy lên môi trường King’s B như đã miêu tả ở phía trên.
6/ Làm thuần mẫu khuẩn như đã miêu tả ở phía trên, thực thi quá trình truyền bệnh nhân tạo, và gửi mẫu sạch cho chuyên gia về vi khuẩn giám định chuẩn xác nếu cấp thiết.
7/ Để thực thi quá trình truyền bệnh nhân tạo, phun dịch vi khuẩn sạch lên lá cây và để ẩm bằng phương pháp bọc một túi nilon lớn. Không để ngoài nắng vì túi sẽ nóng quá, ngăn không cho quá trình xâm nhập và lây nhiễm.
Phân lập vi khuẩn từ rễ hoặc thân rễ
Việc phân lập vi khuẩn từ rễ và thân rễ về căn bản tương đương như việc phân lập từ vết đốm và cháy lá (Hình 10/28). Tuy vậy, mức độ tiệt trùng bề mặt thay đổi dựa theo độ dầy của rễ và vi khuẩn cần phân lập. Nên gọt bỏ phần mô ngoài của rễ hoặc thân rễ trước khi tiệt trùng và phân lập.
Hình 28 Chà xát rễ hoặc thân rễ để chuẩn bị dịch vi khuẩn trước khi cấy
9/ Bệnh do vi rút gây nên
Việc thảo luận chi tiết về vi rút tạo bệnh cây nằm ngoài khuôn khổ của cẩm nang này. Cần tham khảo những tài liệu khác nếu nghi ngờ virút là nguyên nhân tạo bệnh.
Cho dù virút tạo bệnh cây thông thường có những dấu hiệu tương đối tiêu biểu, việc giám định chúng thông qua việc dùng kỹ thuật phân tử hoặc những kỹ thuật chẩn đoán khác. Ký chủ chỉ thị có thể trợ hỗ trợ cho việc giám định.
Những phần tử vi rút thực vật cực kỳ nhỏ và không thể quan sát thấy được dưới kính hiển vi. Cần dùng kính hiển vi điện tử để để ý những phần tử vi rút thực vật. Một phần tử vi rút thực vật được gọi là một virion. Vi rút có thể có hình sợi, hình cầu hoặc hình que. Toàn bộ những vi rút tạo bệnh thực vật được kết cấu từ axit nucleic, thường là ARN; tuy vậy, một vài kết cấu từ ADN. Đa số vi rút có vỏ protein.
Không thể phân lập và nuôi cấy vi rút thực vật trên môi trường thạch, chính vì chúng chỉ có thể tái tạo trong tế bào ký chủ còn sống.
Vi rút thực vật chỉ có thể xâm nhập và lây nhiễm vào tế bào cây ký chủ thông qua những vết thương nhỏ do sâu bọ hoặc những véc tơ khác, qua những vết thương cơ giới. Vi rút tái tạo trong tế bào cây, cản trở những hoạt động bình thường của tế bảo. Sự cản trở những tế bào cây ảnh hưởng đến cây ký chủ và có thể đưa tới những dấu hiệu rõ ràng. Những phần tử vi rút dịch chuyển từ tế bào này sang tế bào khác, lan đến những bộ phận khác của cây (Hình 10/29).
Cây có khả năng bị lây nhiễm nhiều vi rút cùng một lúc. Một vài ký chủ bị lây nhiễm vi rút mà dường như không thể hiện triệu chứng.
Những dấu hiệu bệnh do vi rút bao gồm cây còi cọc, biến vàng, khảm hoặc vằn lá, lá vàng hoặc có những vết loét, đốm vòng, lá biến đổi về hình dạng, lá cuốn, còi cọc, và trong một vài trường hợp, làm chết cây. Một vài dấu hiệu do vi rút gây nên tương đương như những biểu hiện rối loạn dinh dưỡng hoặc do những nguyên nhân khác gây nên.
Vi rút tạo bệnh cây có khả năng lây lan thông qua những véctơ côn trùng, rễ, thân củ cây con bị bệnh, gốc hoặc chồi giống dùng để ghép cây. Một vài vi rút lây lan qua hạt giống bị nhiễm bệnh. Một vài vi rút có thể được lây lan 1 cách cơ học từ cây này sang cây khác thông qua những vật dụng như dao ghép, kéo cắt cành (và với một vài virút, qua tay người). Vi rút khảm lá thuốc lá dễ truyền lan qua vật dụng cắt và tay người, và thậm chí có khả năng tồn tại trong điếu thuốc lá, lây lan thông qua tay người.
Hình 29 Những bệnh do vi rút: (a) vi rút héo đốm cà chua ở ớt, (b) vi rút biến vàng củ cải đường
ở dưa chuột, (c) vi rút vàng lá xoăn lá ở cà chua, (d) vi rút khảm củ cải ở cây ăn lá họ cải bắp (phải), cây khỏe mạnh (trái), (e) vi rút ở dưa chuột, (f ) quăn lá do vi rút ở mãn đình hồng (Althaea rosea)
Việc giám định vi rút tạo bệnh cây yêu cầu phải có phòng thí nghiệm chuyên sâu. Những phòng thí nghiệm chẩn đoán cấp tỉnh ở Việt Nam nên đòi hỏi trợ giúp từ Viện Bảo vệ thực vật trong việc chẩn đoán những bệnh do vi rút. Có một vài bộ kít chẩn đoán cho một vài vi rút để chẩn đoán nhanh trên ruộng đồng, nhưng những bộ kit này tương đối đắt tiền.
Khi không có mặt cây ký chủ, vi rút bảo tồn đa phần ở cỏ dại. Tuy vậy, một vài tồn tại trong hạt và có thể phát hiện thấy trong những cây nhân giống vô tính.
Việc ngăn ngừa, diệt trừ bệnh vi rút phụ thuộc vào đặc điểm của vi rút, phổ ký chủ, cách thức lây lan và bảo tồn. Những giải pháp ngăn ngừa, diệt trừ bao gồm:
• loại bỏ ký chủ cỏ dại của vi rút và véc tơ lây lan
• ngăn ngừa, diệt trừ véc tơ truyền vi rút trong vụ trồng
• dùng giống sạch bệnh
• sử dụng các hệ thống danh mục để có thể cung cấp cây trồng sạch bệnh
• vệ sinh cây trồng tốt
– hạ thiểu việc tiếp xúc với cây bị bệnh
– tiệt trùng vật dụng tỉa cây trước khi sử dụng
10/ Tài liệu tham khảo
Erwin D.C. và Ribeiro O.K. 1996/ Phytophthora diseases worldwide. American Phytopathological Society Press: St. Paul, Minnesota.
Drenth A. và Sendall B. 2001/ Practical guide lớn detection and identification of Phytophthora. CRC for Tropical Plant Protection: Brisbane, Australia.
Cuốn cẩm nang này được sắp xếp thành những phần sau:
- Phần 1: Phần giới thiệu
- Phần 2: Tổng quát về sức khỏe thực vật và những nhân tố tác động
- Phần 3: Quy trình chẩn đoán nguyên nhân tạo bệnh trong khu vực phòng thí nghiệm và ngoài ruộng đồng
- Phần 4: Những dấu hiệu bệnh cây
- Phần 5: Quy trình và thiết bị làm việc trên ruộng đồng
- Phần 6: Quy trình và thiết bị làm việc trong khu vực phòng thí nghiệm
- Phần 7: Giới thiệu sơ lược về phân loại nấm
- Phần 8: Những biện pháp truyền bệnh nhân tạo
- Phần 9: Quản lý bệnh gây hại tổng hợp
- Phần 10: Những bệnh do nấm có xuất xứ từ đất
- Phần 11: Những bệnh thông thường gặp trên một vài cây trồng có ý nghĩa kinh tế
- Phần 12: Tác động sức khỏe từ nấm tạo bệnh
- Phần 13: Thiết kế, xây dựng và vận hành những phòng thí nghiệm và nhà lưới sử dụng cho chẩn đoán
- Phần 14: Phụ lục về kỹ thuật làm que cấy dẹp, sức khỏe an toàn trong công việc, cũng như những công thức nấu môi trường, những biện pháp tiệt trùng, và những biện pháp lưu giữ mẫu nấm.
– Bệnh gây hại liên quan: Thối thân, thối bẹ, thối gốc, thối rễ, Lở cổ rễ, thối gốc, héo rũ, héo khô, héo cây giống, Bướu rễ, Tuyến trùng, vàng lá, thối rễ, Lở cổ rễ, Thối cổ rễ, Thối rễ tơ, Vàng lá, thối rễ, Thối đọt, thối rễ, Sưng rễ, Thối rễ, Thối rễ, Thối rễ
– Tham khảo thêm chủ đề: cẩm nang chuẩn đoán bệnh cây, bệnh gây hại cây trồng, bệnh thối gốc, bệnh thối rễ, bệnh có xuất xứ từ đất, bệnh do nấm, bệnh do vi khuẩn, bệnh do vi rut
Ngoài ra, trong bài viết này, chúng tôi có đề cập đến 1 số loại dinh dưỡng và sâu bệnh, quý bà con có thể dụng các loại thuốc sau để điều trị cho cây trồng: – Giúp trị%20bệnh BƯỚU RỄ: daone 25wp, velumprime 400sc, – Giúp trị%20bệnh CHÁY LÁ: azoxy gold 600sl, gamycinusa 75wp, aikosen 80wp, visen 20sc, super tank 650wp, – Giúp trị%20bệnh CHẾT CHẬM: rorai 21wp, – Giúp trị%20bệnh CHẾT NHANH: caligold 20wp, coc 85wp, phytocide 50wp, alpine 80wdg, forliet 80wp, cyzate 75wp, acrobat mz 90/600wp, aragibat liên việt, agofast 80wp, aikosen 80wp, – Giúp hạn chế chết CÂY CON: elcarin, sunshi, thần y trị%20bệnh, sat, kasumin, siêu vi khuẩn agri-a, kinkinbul, athuoctop 480sc, ridomil gold 68wp, – Giúp diệt trừ CÔN TRÙNG: fendona 10sc, jenifer 125sc, permecide 50ec, sk enspray 99ec, thiacyfos 600ec, thifenapyr 350sc, azadi gold neem, thimida 350wg, – Giúp trị%20bệnh CỔ RỄ: monceren 250sc, – Giúp trị%20bệnh HÉO CÂY: rorai 21wp, sat 4sl, – Giúp trị%20bệnh HÉO RŨ: sat 4sl, actinovate 1sp, daone 25wp, ychatot 900sp, daone 25wp, super tank 650wp, rorai 21wp, marthian 90sp, kasuran 47wp, acodyl 35wp, – Giúp trị%20bệnh HÉO VI KHUẨN: marthian 90sp, – Giúp trị%20bệnh KHÔ VẰN: avalin 5sl, – Giúp trị%20bệnh KHÔ VẰN : super tank 650wp, anvil 5sc, monceren 250sc, athuoctop 480sc, daconil 500sc, help 400sc, overamis 300sc, pro-thiram 80wp, tilt super 300ec, valivithaco 5sc, – Giúp trị%20bệnh LỞ CỔ RỄ: velumprime 400sc, agri-fos 458 blue, daone 25wp, monceren 250sc, daconil 500sc, avalin 5sl, monceren 250sc, aliette 800wg, anvil 5sc, athuoctop 480sc, – Giúp trị%20bệnh MỐC SƯƠNG : zineb bul 80wp, eddy 72wp, insuran 50wp, interest 667.5wp, daconil 500sc, dipcy 750wp, champion 57.6dp, profiler 711.1wg, score 250ec, alpine 80wdg, – Giúp kích thích nảy mầm NẢY MẦM: ademon super 22.43sl, dekamon 22.43l, root plex, – Giúp trị%20bệnh NẤM BỆNH: agri-fos 458 blue, agri-life 100sl, aikosen 80wp, alpine 80wdg, amistar 250sc, amistar top 325sc, amtech 100ew, antracol 70wp, anvil 5sc, athuoctop 480sc, – Giúp trị%20bệnh NỨT THÂN: alpine, jialeton, acrobat mz, agri-fos, super tank, tisabe, agri-fos 458, pro-thiram 80wp, – Giúp trị%20bệnh QUĂN LÁ: sk enspray 99ec, – Giúp trị%20bệnh RỤNG LÁ: atonik 1.8sl, – Giúp trị%20bệnh SƯNG RỄ: tervigo 020 sc, mocabi, actinovate 1sp, – Giúp trị%20bệnh THỐI BẸ: forliet 80wp, https://sieuthiphanthuoc.org/product/marthian-90sp-thuoc-dac-tri-vi-khuan-cho-cay-trong-3gram/, – Giúp trị%20bệnh THỐI CỔ RỄ: agri-fos 480, forliet 80wp, sat 4sl, elcarin 0.5sl, antracol 70wp, daconil 500sc, – Giúp trị%20bệnh THỐI CỦ: tisabe, sunshi, thần y trị%20bệnh, sat, zineb bul, map rota, super tank, pro-thiram, haohao, azoxy gold, – Giúp trị%20bệnh THỐI GỐC: sat 4sl, eddy 72wp, sat 4sl, mocabi, aliette 800wg, sat 4sl, antracol 70wp, xantocin 40wp, – Giúp trị%20bệnh THỐI NÂU: elcarin 0.5sl, – Giúp trị%20bệnh THỐI RỄ: profiler 711.1wg, jialeton, acrobat mz, actinovate 1sp, super tank, tisabe, agri-fos 458 blue, sat 4sl, alpine 80wdg, eddy 72wp, – Giúp trị%20bệnh THỐI THÂN: physan lạnh 20sl, alpine 80wdg, aragibat liên việt, actinovate 1sp, daone 25wp, agofast 80wp, aikosen 80wp, caligold 20wp, elcarin 0.5sl, super tank 650wp, – Giúp trị%20bệnh THỐI quả: super tank 650wp, agri-fos 458 blue, aliette 800wg, actinovate 1sp, aikosen 80wp, sat 4sl, mataxyl 500wp, athuoctop 480sc, em nông lâm, evanton 80sl, – Giúp trị%20bệnh THỐI ĐEN: overamis 300sc, – Giúp trị%20bệnh THỐI ĐỌT: super tank 650wp, – Giúp đặc trị TUYẾN TRÙNG: tervigo 020 sc, map logic 90wp, vk sudan 750ec (mãnh hổ), velumprime 400sc, tiêu tuyến trùng 18ec, actinovate 1sp, azadi neem, thiacyfos 600ec, chitosan super, actinovate 1sp, – Giúp trị vi khuẩn VI KHUẨN : avalon 8wp, kasumin 2sl, k.susai 50wp, kufic 80sl, rorai 21wp, dũng sĩ diệt khuẩn, visen 20sc, daone 25wp, yomisuper 22sc, actinovate 1sp, – Giúp trị%20bệnh XOĂN LÁ: forliet 80wp, – Giúp trị%20bệnh nứt thân: super tank 650wp, – Giúp trị%20bệnh ĐỐM VÒNG: overamis, elcarin, tisabe, sat, thalonil 75wp, zineb bul, haohao, azoxy gold, longbay, super tank,
Nhấp vào nút Mua Nhanh bên dưới để đặt mua qua chúng tôi.
LIÊN HỆ MUA HÀNG : 0969.64.73.79