Nội dung chính
Cách chăm sóc cây bơ – Bón phân thúc cho cây bơ
1/ Công dụng của những nhân tố dinh dưỡng đối với các loại cây bơ
– Đạm (N), kẽm (Zn), B (Bo) là các nhân tố dinh dưỡng quan trọng nhất đối với các loại cây bơ
– Canxi đóng vai trò quan trọng ngăn ngừa bệnh rễ và tăng chất lượng quả.
– Lưu ý phun vi lượng B và Zn để gia tăng khả năng đậu quả và gia nâng cao năng suất.
– Bón vừa đủ theo nhu cầu, hạ ô nhiễm môi trường đất, nước.
– Muốn thực thi bón phân hài hòa, cần phải thường kì chẩn đoán đất và lá.
– Rắc vôi đẩy mạnh chất lượng quả.
2/ Nhu cầu dưỡng chất của cây Bơ
Cây Bơ có thể trồng được ở trên nhiều loại đất nhưng phù hợp nhất ở đất đỏ bazan, tầng trồng trọt dầy, có khả năng thoát nước tốt, chất hữu cơ cao, độ pH đất phù hợp nhất từ 5 – 6/ Phân bón cực kì quan trọng đối với các loại cây Bơ vì Bơ lấy đi từ đất cực kỳ nhiều dưỡng chất. Theo Avilon (1986), sản lượng Bơ là 1/438 kilogam ha lấy đi khoảng 40 kilogam N, 25 kilogam P2O5, 60 kilogam K2O, 11,2 kilogam CaO và 9,2 kilogam MgO. Khi Bơ còn non (chưa ra quả) thì nhu cầu về NPK có tỷ lệ 1:1:1 và cây lớn có trái thì tỷ lệ này là 2:1:2/ Một chương trình nghiên cứu dinh dưỡng cho cây Bơ đã được triển khai tại Mexico trên những vườn Bơ kinh doanh trồng với mật độ 156 cây hecta. Với cách dùng phân bón 178 kilogam N + 165kgP2O5 + 318 kilogam K2O ha năm, bổ sung thêm vi lượng 0,1 kilogam oxisulphat kẽm (cung ứng S và Zn) và 0,2 kilogam borax cây (cung ứng Bo) 1 – 2 năm 1 lần đã làm năng suất Bơ tăng vọt từ 8 tấn quả ha lên 35 tấn hecta. Vì vậy, chức năng của những chất trung và vi lượng với cây Bơ là rất rộng lớn và cần phải cung ứng cho cây.
+ Canxi (CaO): Cực kỳ cần cho cây tiêu dùng, Canxi vừa là nguyên tố dinh dưỡng trung lượng, vừa là nguyên tố phòng, giống kháng bệnh, nâng cấp độ chua của đất nâng cao khả năng kháng bệnh ở rễ.
+ Magiê (MgO): Có công dụng khử chua và cải tạo đất như canxi, hơn thế nữa nó là chất cấp thiết tạo ra diệp lục tố của cây, hỗ trợ cây phát triển mạnh mẽ, xanh tốt, trái lớn, chống chọi tốt với mùa khô nóng hạn nâng cao khả năng đề kháng cho cây, hạn chế được bệnh nám mặt lá ở cây.
+ Silic (SiO2): Giúp cây chống lại sâu hại gây bệnh, nhất là rệp, nâng cao khả năng quang hợp.
+ Lưu huỳnh (S): Thiếu lưu huỳnh sẽ gây nên bệnh bạc lá và gây hạ năng suất, chất lượng Bơ rất rõ ràng. Do đất Tây Nguyên quá thiếu lưu huỳnh nên phải lưu ý để có thể cung cấp bổ sung cho cây.
+ Bo (B): Bo là nguyên tố vi lượng cực kì quan trọng, thiếu Bo là nguyên do dẫn tới hoa kém phát triển, sức sống của hạt phấn kém, t lệ đậu trái thấp.
3/ Lượng phân bón thúc
2/1/ Cơ sở để xác định lượng phân bón thúc
– Đặc tính, tính chất, độ phì nhiêu của đất.
– Thời vụ gieo trồng.
– Điều kiện đầu tư thâm canh.
– Giống, phương pháp canh tác, cách thức gieo trồng.
– Đặc tính phát triển sinh trưởng của cây trồng.
– Nhu cầu dưỡng chất qua những thời kỳ sinh trưởng, phát triển của cây Bơ.
– Điều kiện khí hậu khí hậu các mùa, từng địa phương.
– Đặc tính, tính chất của một số loại phân bón.
2/2/ Lượng phân bón thúc
Tỷ lệ N:P:K trong giai đoạn cây chưa mang quả là 1:1:1 và trong giai đoạn mang quả là 2:1:2/
+ Năm trồng mới: bón 0,5 kilogam cây năm.
+ Năm thứ hai: bón 1 kilogam cây năm.
+ Năm thứ ba trở đi: bón 1,5 kilogam cây năm.
Chia lượng phân này thành 3 – 4 phần đều nhau để bón làm 3 – 4 lần năm. Và chỉ bón phân khi đất đủ ẩm.
Bảng: Lượng phân bón cho Bơ giai đoạn kiến thiết cơ bản và kinh doanh
Hoặc: Lượng phân bón thúc cho từng giai đoạn như sau:
4/ Cách bón phân
3/1/ Bón phân hóa học
– Bước 1: Vận chuyển phân bón tới vườn Bơ: Tính toán đủ lượng phân cần dùng, sử dụng xe kéo chuyên sử dụng để chở phân đến nơi cần bón.
– Bước 2: Trộn phân: Dùng tấm bạt hoặc nilon trải ra để trộn một số loại phân cùng nhau để bón cho tiện, tiết kiệm được nhân công trong trường hợp dùng nhiều loại phân để bón.
Chú ý: Trộn phân xong phải dùng trước 24 giờ đồng hồ, tránh sự chảy nước và dính kết hỗn hợp.
– Bước 3:
+ Khi bón cần rạch rãnh sâu khoảng 5 – 10 centimét xung quanh gốc khi vừa mới trồng và phụ thuộc vào mép tán cây khi cây đã phát triển.
+ Bón 2 – 3 đợt vào mùa mưa.
+ Diệt trừ sạch cỏ xung quanh gốc trước khi bón phân.
Rạch rãnh để bón phân
+ Rãi phân đều xuống rãnh.
Rải phân xuống rãnh
+ Lấp đất kín trên phân.
Lấp phân
– Chú ý:
+ Đừng nên vãi phân phía trên mặt mà dường như không lấp vì đạm dễ bị bốc hơi nếu trời nắng lớn hoặc bị rửa trôi khi trời mưa.
+ Khi bón đất phải đủ ẩm.
Vãi phân phía trên mặt cho Bơ kiến thiết cơ bản
3/2/ Bón phân hữu cơ
– Liều lượng: bón 5 – 10 tấn ha lần. Cứ 2 – 3 năm bón 1 lần hữu cơ.
– Một số loại phân hữu cơ thường sử dụng để bón cho Bơ như phân gia súc, than bùn, phân ủ những dư thừa thực vật, phân xanh, phân chuồng…
- Điểm mạnh
– Tạo chất đệm, ổn định độ chua của đất nâng cao sự hiệu quả của việc bón phân vô cơ. – Làm đất tơi xốp, dưỡng ẩm tốt, tăng độ phì nhiêu.
– Tạo môi trường thuận lợi để vi sinh vật phát triển và hoạt động nâng cao khả năng kháng bệnh đối với các loại cây trồng.
– Kinh phí thấp.
- Hạn chế:
– Hiệu quả chậm;
– Cồng kềnh, tốn công vận chuyển;
– Hàm lượng chất dinh dưỡng thấp, không ổn định, khó khống chế.
Để gia tăng hàm lượng dinh dưỡng phân chuồng, nên tận dụng những dư thừa thực vật có sẳn để độn vào phân chuồng và ủ phân trước khi dùng.
- Cách thực thi:
Những nguyên vật liệu để độn lót chuồng: Trấu, rơm rạ để độn vô chuồng vừa làm chuồng khô, ấm vừa hút nước tiểu của gia súc để giúp tránh trôi và bốc hơi.
Ngày nay, nông dân chưa tận dụng tối đa được những tàn dư các loại thực vật để độn với phân chuồng nên phân có chất lượng kém. Vậy nên, những dư thừa thực vật “đừng nên đốt bỏ”, mà nên lưu lại để độn ủ chung với phân chuồng vừa tăng khối lượng phân đồng thời tăng cả về chất lượng.
Tàn dư các loại thực vật để ủ phân
Có thể chọn lựa những kỹ thuật ủ phân hữu cơ như sau:
-
Ủ nóng:
Khi lấy phân ra khỏi chuồng để ủ, phân được xếp thành từng lớp ở nơi có nền không thấm nước, nhưng không được nén. Tiếp đến, tưới nước phân lên, giữ ẩm độ trong đống phân 60 – 70%. Có thể trộn thêm 1% vôi bột tính theo khối lượng) trong trường hợp phân có rất nhiều chất độn. Trộn thêm 1- 2% supe lân để giữ đạm. Tiếp đến trát bùn bao trùm phía bên ngoài đống phân. Hằng ngày tưới nước phân lên đống phân.
Sau 4 – 6 ngày, nhiệt độ trong đống phân có thể lên tới 50 – 60oC. Những loài vi sinh vật phân giải chất hữu cơ phát triển nhanh và mạnh. Những loài vi sinh vật háo khí chiếm lợi thế. Do tập đoàn vi sinh vật hoạt động mạnh bởi vậy nhiệt độ trong đống phân tăng nhanh và đạt mức cao. Để có thể bảo đảm cho những loài vi sinh vật háo khí hoạt động tốt cần giữ cho đống phân tơi, xốp, thoáng.
Biện pháp ủ nóng có công dụng tốt trong việc diệt trừ những hạt cỏ dại, loại trừ những mầm móng sâu hại. Thông thường thời gian ủ tương đối ngắn. Chỉ 30 – 40 ngày là ủ xong, phân ủ có thể mang dùng.
Tuy nhiên, biện pháp này có điểm yếu là để mất quá nhiều đạm.
-
Ủ nguội:
Phân được kéo ra khỏi chuồng, xếp thành lớp và nén chặt. Ở trên mỗi lớp phân chuồng rắc 2% phân lân. Tiếp đến ủ đất bột hoặc đất bùn khô đập nhỏ, rồi nén chặt. Thường đống phân được xếp với chiều rộng 2 – 3m, chiều dài phụ thuộc vào chiều dài nền đất. Những lớp phân được xếp lần lượt cho tới độ cao 1,5 – 2,0m. Tiếp đến trát bùn phủ phía bên ngoài.
Do bị nén chặt bởi vậy phía bên trong đống phân thiếu oxy, môi trường trở lên yếm khí, khí cacbonic trong đống phân tăng. Vi sinh vật hoạt động chậm, cho nên nhiệt độ trong đống phân không tăng cao và chỉ ở mức 30 – 35oC. Đạm trong đống phân đa phần ở dạng amôn cacbonát, là dạng khó phân hủy thành amôniac, nên lượng đạm bị mất hạ đi nhiều.
Theo biện pháp này, thời gian ủ phân phải nối dài 5 – 6 tháng phân ủ mới sử dụng được. Nhưng phân có đạt chất lượng tốt hơn ủ nóng.
-
Ủ nóng trước, nguội sau:
Phân chuồng kéo ra xếp thành lớp không nén chặt ngay. Để như vậy cho vi sinh vật hoạt động mạnh trong 5 – 6 ngày.
Khi nhiệt độ đạt 50 – 60oC triển khai nén chặt để chuyển đống phân sang trạng thái yếm khí.
Sau khi nén chặt lại xếp lớp phân chuồng khác lên, không nén chặt. Để 5 – 6 ngày cho vi sinh vật hoạt động. Khi đạt đến nhiệt độ 50 – 60oC lại nén chặt.
Cứ như vậy cho đến lúc đạt được độ cao cấp thiết thì trát bùn phủ xung quanh đống phân. Quá trình chuyển hoá trong đống phân diễn ra như sau: Ủ nóng cho phân bắt đầu ngấu, tiếp đến chuyển sang ủ nguội bằng phương pháp nén chặt lớp phân để giữ cho đạm không bị mất.
Để thúc đẩy cho phân chóng ngấu ở thời kỳ ủ nóng, người ta sử dụng một vài phân khác làm men như phân bắc, phân tằm, phân gà, vịt… Phân men được cho thêm vào lớp phân khi chưa bị nén chặt.
Ủ phân theo cách này có thể cắt ngắn được thời gian so sánh với kỹ thuật ủ nguội, nhưng phải có thời gian dài hơn kỹ thuật ủ nóng.
Tuỳ theo thời gian có mong muốn dùng phân mà ứng dụng biện pháp ủ phân phù hợp để vừa bảo đảm có phân sử dụng đúng lúc vừa bảo đảm được chất lượng phân.
-
Ủ phân hữu cơ vi sinh:
+ Nguyên vật liệu dùng:
Nguồn phế thải nông, lâm nghiệp và công nghiệp thực phẩm như: Rơm rạ, thân lá cây bắp (ngô), đậu phộng (lạc), đậu đỗ sau khi thu hoạch, cây phân xanh, bèo tây (lục bình)…; Vỏ cà phê, trấu…;
Một số loại mùn: than mùn (than bùn sử dụng trong sản xuất phân bón), mùn: mía, cưa, giấy…
Phân gia súc, gia cầm…
Cám gạo, rỉ mật hoặc mật mía.
Chế phẩm sinh học (Men ủ): Men cái hoặc men ủ hoàn chỉnh như chế phẩm BIMA (Trichoderma), ACTIVE CLEANER (xạ khuẩn Streptomyces sp, nấm Trichoderma sp, vi khuẩn Bacillus sp), Canplus, Emuniv, SEMSR, BIO-F, BiOVAC, BiCAT, Bio EM…
Chú ý: Chủ yếu các loại chế phẩm dùng để sản xuất phân hữu cơ vi sinh ngày nay khi dùng tuyệt đối không rắc thêm một số loại phân vô cơ hoặc vôi, vì như vậy nó sẽ diệt trừ vi sinh vật có lợi cho quá trình phân hủy.
Tuy vậy, cũng có một vài loại chế phẩm hoàn toàn có thể rắc thêm phân vô cơ hoặc vôi như BioEM… mà dường như không ảnh hưởng nhiều đến hệ vi sinh vật, đồng thời nâng cao quá trình phân hủy chất hữu cơ khi ủ.
Cụ thể:
Lượng vôi dùng cho 1 tấn phân ủ từ 10 – 15 kilogam, phân NPK từ 5 – 10 kilogam hoặc đạm từ 1 – 2 kilogam và lân từ 5 – 10 kilogam.
Nguyên vật liệu chuẩn bị cho một đóng ủ phân hữu cơ 2,5 – 3 m3 (1 tấn phân hữu cơ vi sinh):
Phế phụ phẩm có xuất xứ từ cây xanh: 600 – 800 kilogam ;
Phân chuồng: 200 – 400 kilogam ;
Chế phẩm sinh học: Đủ cho ủ 1 tấn phân.
Nước gỉ đường hoặc mật mía: 2 – 3 kilogam ; Nếu như không có nước gỉ mật hoặc mật mía thì có thể sủ dụng những phụ phẩm vỏ của quả chín, quả chuối chín nẫu… ngâm vào nước thay thế, ngâm trước khi ủ phân 2 – 3 ngày.
Cám gạo: 3 kilogam.
+ Chuẩn bị vật dụng:
Bình tưới ô doa (loại bình sử dụng để tưới rau), cào, cuốc, xẻng, rành (rổ)…
Nguyên vật liệu để bao che, làm mái: Có thể sủ dụng một số loại nguyên vật liệu có sẵn như bạt, bao tải, nilon…bao che và một số loại lá để làm mái tránh mưa, ánh nắng và giữ nhiệt cho đống ủ.
+ Chọn những nơi ủ:
Địa điểm ủ nên thuận lợi cho việc ủ và vận chuyển dùng. Nền chỗ ủ bằng đất nện, lát gạch hoặc láng xi măng, nền nên bằng phẳng hoặc hơi dốc. Nếu nền bằng phẳng nên tạo rãnh chung quanh và hố gom nhỏ để giúp tránh nước ủ phân chảy ra ngoài khi tưới quá ẩm.
Có thể ủ trong nhà kho, chuồng nuôi không còn dùng để tận dụng mái che.
Nếu ủ trong kho phải có thoát nước. Để ủ 1 tấn phân ủ cần diện tích nền khoảng 3 m2.
Phân hữu cơ sau khi ủ
3/3/ Bón phân vi lượng
Phân vi lượng gồm các nguyên tố hóa học như Mg, S, Fe Zn, Mn, Cu, B, Mo… những nguyên tố hóa học này tham dự vào thành phần dưỡng chất của cây trồng với một lượng cực kỳ nhỏ đến mức người ta ít nghĩ đến vai trò và công dụng của chúng cho dù trên trong thực tế những chất vi lượng là các nguyên nhân quan trọng tham dự vào những quá trình sinh lý, sinh hóa của cây trồng nói chung và cây Bơ nói riêng.
Chất vi lượng bón cho Bơ thường hay được kết hợp dưới hình thức một trong các loại phân bón hỗn hợp nào đấy, có thể ở dạng thô dùng bón lót hoặc bón thúc, cũng có thể ở dạng dung dịch dùng xịt vào lá.
Một vài loại phân bón lá phổ biến ngày nay: Composition, Fetrilon-combi, Nitropho S, Super vi lượng,…
4/ Bón phân cho Bơ theo quy tắc đúng
4/1/ Bón đúng loại phân
– Cây Bơ đòi hỏi phân gì thì bón phân đó. Phân bón có rất nhiều loại, nhưng có 3 loại chính là đạm, lân, kali. Lưu huỳnh cũng cực kỳ cần nhưng cùng với lượng ít hơn. Từng loại có chức năng riêng. Bón phân không đúng đòi hỏi, không phát huy được hiệu quả còn gây bệnh cho cây.
– Bón đúng không chỉ phục vụ được đòi hỏi của cây mà còn giữ được ổn định môi trường của đất.
– Ở đất chua tuyệt đối không bón các loại phân có tính axit cao quá ngưỡng và trên nền đất kiềm không bón một số loại phân có tính kiềm cao quá ngưỡng.
4/2/ Bón đúng nhu cầu sinh lý của cây Bơ
– Nhu cầu dưỡng chất của cây Bơ khác nhau phụ thuộc vào từng thời kỳ phát triển và sinh trưởng. thời kỳ sinh trưởng cần đạm hơn kali; ở giai đoạn phát triển quả lại cần kali hơn đạm. Bón đúng loại phân mà cây cần mới phát huy hiệu quả.
– Trong toàn bộ giai đoạn sống, cây Bơ thường xuyên có mong muốn những dưỡng chất cho phát triển và sinh trưởng, do đó khi bón phân nên chia nhỏ ra bón rất nhiều lần theo quy trình và bón vào lúc cây phát triển mạnh, không bón một lúc quá nhiều. Việc bón quá nhiều phân một lúc sẽ gây nên thừa lãng phí, ô nhiễm môi trường, cây dùng không hết sẽ khiến cho cây biến đổi về hình dạng dễ bị bệnh, năng suất chất lượng nông sản thấp.
– Bón phân có 3 giai đoạn: bón lót trước khi có thể trồng, (hay bón khôi phục sau khi cây thu hoạch vụ trước đó ), bón thúc (nhằm thúc đẩy quá trình lớn lên của cây, tạo chồi lá mới) và bón rước hoa, nuôi quả…
4/3/ Bón đúng điều kiện đất đai
– Bón phân là hình thức bổ sung vào trong đất dưỡng chất cho cây Bơ. Bên cạnh đó, còn có những vi sinh vật đất phân hủy những chất hữu cơ có sẵn hoặc cố định N từ không khí vào trong đất, vì vậy bón phân còn có công dụng kích thích hoạt động của tập đoàn vi sinh vật đất. Nhờ đó cây được đẩy mạnh cung ứng lượng những dưỡng chất hài hòa hơn.
– Bón phân không chỉ cần cho cây Bơ mà còn hỗ trợ cho vi sinh vật đất phát triển hữu hiệu hơn.
4/4/ Bón đúng lúc
– Mùa vụ, nhiệt độ và thời tiết tác động rất rộng lớn đến hiệu quả của phân bón. Mưa làm rửa trôi, trực di phân bón phân chảy xuống tầng đất dưới), nắng khô làm phân bón khó tan và cực kỳ dễ bốc hơi, cây không còn nhiều dưỡng chất để phát triển, thỉnh thoảng còn gây cháy lá, hư hoa, hư quả… Do đó, nên bón phân cho cây Bơ buổi sáng sớm, chiều mát hạn chế bón vào buổi trưa, ngày mưa lớn…
– Bón đúng loại phân, bón đúng cơ hội, bón đúng đối tượng nâng cao khả năng chịu đựng của cây đối với hạn, thời tiết không bình thường của môi trường và với sâu hại gây bệnh (ví dụ phân kali).
– Bón phân không phải khi nào cũng để có thể cung cấp dinh dưỡng thúc đẩy cây Bơ phát triển mà còn có trường hợp phải sử dụng phân để ảnh hưởng hãm bớt tốc độ sinh trưởng nhằm nâng cao tính chống chịu của cây trước những nhân tố xấu phát sinh.
4/5/ Bón đúng cách
Có 2 loại phân bón: Phân bón gốc và phân bón lá. Tùy nhu cầu phát triển của mỗi thời kỳ mà có kỹ thuật bón phù hợp.
Với phân bón gốc thì bón vào gốc, rạch rãnh sâu 5 – 10 centimét theo hình chiếu tán lá rồi rải đều vào rãnh, lấp kín đất.
Với phân bón lá thì xịt đều trên lá, nếu ướt được cả 2 mặt lá thì càng tốt.
– Cây trồng liên quan: Cây bơ
– Dinh dưỡng liên quan: Kali (K2Ohh) – Potassium
– Tham khảo thêm chủ đề: cây bơ, cách trồng cây bơ, cách bón thúc cho cây bơ, bón phân vi lượng cho cây bơ, ủ phân vi sinh cho cây bơ
Ngoài ra, trong bài viết này, chúng tôi có đề cập đến 1 số loại dinh dưỡng và sâu bệnh, quý bà con có thể dụng các loại thuốc sau để điều trị cho cây trồng:
– Giúp trị bệnh CHÁY LÁ: azoxy gold 600sl, gamycinusa 75wp, aikosen 80wp, visen 20sc, super tank 650wp,
– Giúp null CHẾ PHẨM SINH HỌC: nano bạc đồng hlc, nano đồng oxyclorua, trichoderma bacillus,
– Giúp null CẢI TẠO ĐẤT: vino roots,
– Giúp null PHÂN HỮU CƠ: agrimartin super organic,
– Giúp tăng khả năng ĐẬU TRÁI: bio nutrilas combi, flower 95 0,3sl, grow more npk 20-20-20 + te, lân 89 npv, rước mắt cua,
Nhấp vào nút Mua Nhanh bên dưới để đặt mua qua chúng tôi.
LIÊN HỆ MUA HÀNG : 0969.64.73.79