Các giai đoạn sinh trưởng của cây mía

Những thời kỳ sinh trưởng của cây mía

 

Những thời kỳ sinh trưởng của cây mía

Chu kỳ sinh trưởng của cây mía thường là 1 năm ở vùng nhiệt đới và 2 năm ở những khu vực có khí hậu đặc biệt. Chu kỳ sinh trưởng của cây mía được chia thành 5 thời kỳ:

1/ Thời kỳ nẩy mầm của cây mía

Được tính từ khi trồng đến khi mầm mọc khỏi mặt đất, chia 3 thời kỳ: Bắt đầu mọc (10% mọc), mọc rộ (>50% mọc), giai đoạn cuối (>80% mọc). Quá trình nẩy mầm là quá trình chuyển biến từ trạng thái ngủ của nốt rễ, mầm sang trạng thái hoạt động của cây giống và rễ non, sinh sôi thêm nhiều thân mía mới.

Nhân tố tác động

+ Nhiệt độ: To C min. 0 – 13oC, max. 35 – 36oC, phù hợp 26 – 33oC.

+ Độ ẩm: 75 – 85% thuận lợi cho nẩy mầm < 75% nẩy mầm kém, không đồng đều, ở trên 85% có khả năng bị chết vì yếm khí.

+ Nhân tố nội tại: Những giống khác nhau khả năng nẩy mầm khác nhau. Chất lượng hom, vị trí hom trên thân cũng tác động rất rộng lớn đến tỷ lệ mọc mầm.

Sự nẩy mầm của một số loại hom non và già

Loại hom

Bắt đầu mọc

Kết thúc mọc

Tỷ lệ %

Chiều cao

Đường kính

Số lá

(mầm)

(ngày)

(ngày)

mọc

( centimét )

(mm)

1 – 2

6

14

17

37,0

6,7

2,9

3 – 4

5

15

78

49,5

9,2

3,3

5 – 6

5

12

76

47,0

9,7

3,3

7 – 8

5

15

61

43,0

8,0

2,9

9 – 10

6

17

41

37,5

7,1

2,5

11 – 12

6

20

43

37,0

6,7

2,3

13 – 14

7

22

34

29,0

6,1

2,2

+ Độ dài hom: Mầm trên hom bao giờ cũng có tình trạng lợi thế ngọn, hom càng nhiều mầm thì hiện tượng đó càng rõ. Thường hom 3 mầm là tối ưu, hom 1 hoặc 2 mầm ít bị lợi thế ngọn nhưng dễ bị thối và sâu hại nên ít sử dụng trong sản xuất. Kỹ thuật đặt hom cũng ảnh hưởng nhiều đến tỷ lệ nẩy mầm, thường đặt hom bằng, mầm ở 2 phía có tỷ lệ nẩy mầm cao hơn đặt hom nghiêng, mắt mầm ở trên và dưới (Bảng 1/2).

Tỷ lệ mọc mầm của một số loại hom

Tỷ lệ mọc (%)

Hom 1 mầm

72,2

Hom 2 mầm

66,6

Hom 3 mầm

57,7

Hom 4 mầm

52,7

2/ Thời kỳ cây mía con

Khởi đầu từ khi cây có lá thật thứ nhất cho đến khi đa phần số cây trong ruộng có 5 lá thật. Rễ cây bắt đầu phát triển khi cây giống có 2 lá thật. Như vậy, ở giai đoạn đầu mía sống dựa trên phần rễ hom, từ từ về sau khi rễ cây đã phát triển thì nhiệm vụ cung ứng dinh dưỡng đa số là do rễ cây đảm nhiệm. Cho nên, ở giai đoạn đầu cần lưu ý đẩy mạnh sự phát triển của lá thật để cây có khả năng quang hợp tích lũy dưỡng chất, đồng thời phải khiến cho rễ hom phát triển tốt. Giai đoạn cây giống cũng dựa vào đặc điểm giống và những nhân tố ngoại cảnh như nhiệt độ, ẩm độ, đất, phương pháp canh tác,… Giống chín muộn, giống phát triển thời kỳ đầu chậm thường nối dài giai đoạn cây giống so sánh với giống chín sớm hoặc có đặc điểm phát triển nhanh ở thời kỳ đầu.

Các giai đoạn sinh trưởng của cây mía

Thời kỳ cây giống

Các nhân tố ảnh hưởng nhiều đến giai đoạn cây giống

Giai đoạn cây giống đòi hỏi ôn độ cao hơn giai đoạn nẩy mầm, nói chung cần lớn hơn 15oC. Giai đoạn này cây sinh trưởng chậm, lây lan ít cho nên cần ít nước, ẩm độ đất khoảng 60% là đủ. Độ ẩm quá cao đất sẽ thiếu không khí khiến cho ôn độ đất tăng chậm vậy nên rễ kém phát triển, hô hấp yếu ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng thân lá. Nước ngập quá lâu cây giống sẽ chết. Đất quá khô, cây giống thiếu hụt nước, lâu ngày sẽ chết khô. Về mặt dinh dưỡng, lân có công dụng rõ ràng với bộ rễ. Cần lưu ý kết hợp những khâu tưới nước, có khả năng thoát nước, xới xáo, trừ cỏ để đẩy mạnh sinh trưởng của cây giống. Giai đoạn này cây giống cũng dễ bị sâu đục thân, bọ hung phá hại nên lưu ý ngăn ngừa, diệt trừ.

3/ Thời kỳ mía nhảy bụi

Khi cây mía có 6 – 7 lá thật thì bắt đầu đẻ nhánh, khoảng 10 lá thật mía đẻ rộ, tiếp đến hạ dần. Nhánh do các mầm ở phần gốc của cây mía nằm ở phía dưới mặt đất nẩy mầm thành. Từ thân mẹ đẻ ra nhánh cấp 1 (cũng có thể gọi cây mẹ là nhánh cấp 1 vì mía trồng bằng hom), nhánh cấp 1 đẻ ra nhánh cấp 2… và cứ tiếp tục như vậy thành một bụi mía.

Thông thường có thể chia nhỏ ra những giai đoạn như sau:

Bắt đầu đẻ có > 10% cây đẻ Đẻ rộ > 30%

Cuối kỳ > 50%

Kết thúc khi 100% cây mẹ có lóng.

Trên cơ sở đẻ nhánh mà trên thực tế sản xuất người ta điều chỉnh số lượng giữa nhánh mẹ và nhánh con cho phù hợp để có thể bảo đảm hiệu quả và năng suất kinh tế. Ở Việt Nam, thường nhánh mẹ 40%, nhánh con 60%.

Các giai đoạn sinh trưởng của cây mía

Mía nhảy bụi

1- Thân mẹ; 2- Nhánh cấp 1; 3- Nhánh cấp 2; 4- Hom giống

Các giai đoạn sinh trưởng của cây mía

Thời kỳ nhảy bụi

Những nhân tố tác động

+ Giống: Những giống khác nhau có thể đẻ nhánh khác nhau, thường mía dại > mía trồng, mía Ấn Độ > nhiệt đới, giống cây nhỏ > cây lớn. Giống được chia thành 3 loại: Đẻ nhiều, có khả năng đẻ tới 30 – 40 nhánh, giống đẻ trung bình đẻ từ 15 – 24 nhánh và đẻ ít từ 8 – 15 nhánh trên khóm mía.

+ Chất lượng hom: Cây mẹ lớn mập có thể đẻ nhánh sớm và tập trung, cây giống khỏe hơn.

+ Nhiệt độ:

Tác động rất rộng lớn, nếu phù hợp sau 1 tháng mía lại bắt đầu đẻ, đẻ gọn nhánh lớn. Nhiệt độ nhỏ hơn 20oC mía hầu hết không đẻ, từ 26 – 30oC sự đẻ nhánh tăng theo tỷ lệ thuận.

+ Ánh sáng:

Cả cường độ và thời gian chiếu sáng đều tác động. Cường độ chiếu sáng mạnh cây vươn cao chậm, cây đẻ nhiều, cây mập, ánh sáng yếu cây vóng đẻ ít. Trồng trong chậu khi bao bọc kín mía không đẻ, không che trung bình một cây mẹ đẻ 3 cây giống. Thông thường thời gian chiếu sáng: 10 giờ chiếu sáng đẻ nhiều, 5 giờ chiếu sáng/ngày mía không đẻ, 1 – 2 giờ chiếu sáng mía chết.

+ Độ ẩm: Giai đoạn mía đẻ, độ ẩm đất khoảng 75 – 85% thì mía đẻ khỏe, sớm, gọn; độ ẩm 100% hoặc 55 – 60 % mía đẻ kém và nối dài, tỷ lệ hữu hiệu thấp.

+ Đất và dinh dưỡng: Đất tốt phân bón đầy đủ, hài hòa nhất là P và N mía đẻ nhiều và khỏe.

+ Mật độ: Khoảng cách hàng rộng mía đẻ nhiều hơn so sánh với khoảng cách hàng hẹp. Mật độ để trồng dầy mía sẽ đẻ ít, trồng thưa, trồng đúng mật độ, mía đẻ khỏe, đẻ nhanh, mầm tốt.

+ Cách trồng và chăm bón:

Để đạt được hiệu quả trồng mía cao, những giải pháp kỹ thuật ở giai đoạn này phải hướng vào những khâu: làm đất, trồng, bón phân, tưới nước, vun xới, xáo cỏ,… phù hợp để đẻ nhánh sớm, đẻ nhanh, đều, mục đích gây giảm nhiều nhất số nhánh vô hiệu, tăng sự đồng đều của cây (tỷ lệ cây nhánh thường chiếm 30 – 50% số cây mía khi tiến hành thu hoạch ) để gia nâng cao năng suất, chất lượng.

4/ Thời kỳ mía vươn lóng

Trong hoàn cảnh bình thường, 4 tháng sau khi tiến hành trồng giai đoạn đẻ nhánh hoàn tất. Rễ phát triển, mầm vươn cao. Phiến lá, bẹ lá dài ra theo sau là lóng mía cũng dài ra. Giai đoạn vươn cao khởi đầu từ khi mía có lóng tới khi ngừng sinh trưởng.

Giai đoạn mía vươn cao dấu hiệu 2 mặt:

+ Dấu hiệu phía bên ngoài

Ngọn phát triển nhanh, số lá tăng cường thêm và không ngừng đổi mới. Rễ phát triển mạnh và không ngừng đổi mới. Tốc độ chiều cao tăng nhanh đồng thời cũng không ngừng tăng cường thêm bề ngang. Tốc độ ra lá nhanh, 1 tháng có thể ra 4 lá. Giai đoạn giữa 2 lá trước và sau xòe ra gọi là thời gian tạo thành lá, thời điểm này ngắn thì lá ra nhanh. Vươn cao của thân được chia nhỏ ra 4 thời kỳ: Làm lóng: 50% cây có lóng dài 3 – 4 centimét ; vươn cao đầu: Tốc độ sinh trưởng 3 centimét /tuần; vươn cao giữa: >10 centimét /tuần; cuối vươn cao: trưởng < 10 centimét /tuần.

Các giai đoạn sinh trưởng của cây mía

Thời kỳ vươn lóng

Quan hệ giữa thân và lá

Trong khoảng thời gian phiến lá phát triển mạnh lóng tương ứng vươn dài cực kỳ chậm. Sau khi phiến lá ló ngọn khoảng 2 – 3 tuần, lóng mới vươn dài nhanh và 5 – 7 tuần sau mới đạt tốc độ cao nhất. Lóng mía sinh trưởng đa phần khi còn ở phía trong bẹ lá. Lúc lóng đã lộ ra ngoài bẹ thì nó sinh trưởng chậm dần. Lóng phát triển về chiều dài và đường kính hầu hết cùng 1 lúc.

+ Dấu hiệu phía bên trong

Về mặt sinh lý sự hình thành và phát triển của lóng thì hút nhiều nước và dưỡng chất để tạo thành chất khô, đa số là cellulose và đường. Sự tích lũy chất khô trong ngày nhiều nhất vào buổi sáng, ít nhất vào buổi trưa, đến buổi chiều lại được tăng lên nhưng ở mức thấp hơn buổi sáng (Bảng 1/3).

Cường độ tích lũy chất khô qua những tháng (mg/100 centimét /giờ)

Tháng

5

6

7

8

9

10

11

12

Lượng chất khô

7,8

10,9

12,6

14,2

17,0

11,7

9,2

7,7

Mặt khác, khi cây mía càng lớn thì lượng vật chất khô càng được tăng lên, tỷ lệ đường trong vật chất khô cũng được được tăng lên mau chóng.

Hàm lượng đường qua những tháng

Tháng

2

3

4

5

6

7

% đường trong chất khô

11,3

22,8

35,3

45,2

49,6

96,5

Sự tích lũy chất khô còn dựa vào những giải pháp kỹ thuật. Trong hoàn cảnh có bón phân, sự tích lũy chất khô ở cây mía đã nâng cao lên rõ rệt.

Nhân tố tác động

* Giống: Những giống khác nhau thì khả năng vươn cao cũng khác nhau. Với giống POJ3016 giai đoạn đầu sinh trưởng chậm, giai đoạn sau sinh trưởng nhanh. Giống F134 thì ngược lại.

* Nhiệt độ: Giai đoạn vươn lóng mía yêu cầu nhiệt độ cao nhất, cũng là giai đoạn quan trọng nhất. Nhiệt độ thấp nhất cho mía phát triển lóng là 13 – 15oC. Nhiệt độ 20oC mía vươn cao bình thường, nhiệt độ càng tăng sự phát triển lóng càng thuận lợi, từ 21 – 25oC khi tăng nhiệt độ mía sẽ tăng trưởng gấp 4 lần ở 20oC. Giới hạn phù hợp là 25 – 34oC. Nhiệt độ > 38oC hoặc < 10oC mía ngừng vươn cao, ở 0oC mía sẽ bị chết.

* Ánh sáng: Mía cần nhiều ánh sáng. Ánh sáng tác động rõ ràng đến chiều dài, đường kính lóng, đến năng suất và chất lượng. Ở điều kiện đầy đủ ánh sáng, lóng mía không dài nhưng lớn, lá rộng màu xanh đẹp. Sự phát triển ở nơi đủ ánh sáng gấp 3 – 4 lần so sánh với nơi thiếu hụt ánh sáng.

* Nước và độ ẩm: Giai đoạn này mía cần khoảng 50% tổng lượng nước mà cây mía cần thiết trong suốt quá trình lớn lên. Ẩm độ tối thiểu là 60 – 80% ẩm độ nhiều nhất trong đất, <50% sinh trưởng bị ngăn ngừa, lá khô héo, lóng ngắn và nhỏ. Cung ứng đầy đủ nước hoặc sắp xếp thời vụ sao cho giai đoạn vươn lóng trùng hợp với những tháng mưa trong năm là giải pháp quan trọng để gia nâng cao năng suất.

* Phân bón: Ôn độ cao, độ ẩm đầy đủ, ánh sáng phù hợp chỉ mới là các điều kiện tiền đề của giai đoạn sinh trưởng vươn cao của mía, muốn phát huy được các thuận lợi của điều kiện ngoại cảnh cấp thiết phải cung ứng đầy đủ phân bón cho mía nhất là đạm. Nhu cầu về phân bón trong giai đoạn này cao nhất, nếu thiếu phân năng suất hạ rõ ràng.

* Thời vụ để trồng: Thời vụ để trồng khác nhau có điều kiện ngoại cảnh khác nhau nên khả năng vươn cao cũng khác nhau. Mía vụ xuân trồng (tháng 2, 3) thời gian vươn cao mạnh là 6 tháng. Lượng sinh trưởng hằng tháng đạt trên 40 centimét (tháng 7, 8, 9, 10). Mía trồng vụ xuân muộn thời gian vươn cao mạnh chỉ có 2 – 3 tháng (tháng 9, 10). Mía trồng vụ thu có thời gian vươn cao nối dài 7 tháng và vươn cao mạnh khoảng 4 – 5 tháng (tháng 2 – 4 và 8 – 11). Khí hậu trung bộ, thời gian từ tháng 4 – 7 thường bị hạn, thiếu hụt nước rất nghiêm trọng nên muốn mía vươn lóng thuận lợi phải có tưới hoặc nên mở rộng diện tích trồng vụ thu và vụ xuân phải trồng sớm.

5/ Thời kỳ mía chín (công nghiệp và trổ cờ) + Chín công nghiệp

Bước vào giai đoạn làm lóng là đã bắt đầu tích lũy đường nhưng cùng với hàm lượng không đáng kể lắm và đa số là đường không kết tinh (đường khử). Lượng đường saccaro tích lũy trong thân tăng dần theo tuổi cây. Khi mía có rất nhiều tháng và thời tiết phù hợp cho sự tích lũy đường thì hàm lượng đường trong thân đạt tới mức nhiều nhất và đa số là đường kết tinh (C12H22O11) ngay lúc này gọi là giai đoạn chín công nghiệp. Khi đạt mức nhiều nhất, tùy giống và điều kiện khí hậu, lượng đường này có thể lưu lại khoảng 15 ngày đến 2 tháng. Tiếp đến bắt đầu hạ dần do bị hô hấp hoặc tái sinh trở lại, thường gọi là mía quá lứa hoặc quá chín.

Các giai đoạn sinh trưởng của cây mía

Thời kỳ mía chín công nghiệp

Đặc tính của quá trình chín

Về hình thức biểu hiện ra bên ngoài

Lá mía ngã vàng, lá ở ngọn ngắn và nhỏ, chỉ còn lại 6 – 8 lá mọc sít nhau giống như hình dải quạt. Thân mía ngừng hay phát triển chậm về đường kính thân và chiều cao. Vỏ mía nhẵn có thể biến màu dựa theo giống. Nếu ta cắt ngang cây thì thấy mặt cắt có rất nhiều ánh bạc vì tế bào nhu mô chứa đựng nhiều đường.

Dấu hiệu phía bên trong

Mía còn non hàm lượng đường saccarose ít, ở giai đoạn phát triển mạnh sự tích lũy cực kỳ hạn chế vì đa số là đường glucose, khi mía chín thì hàm lượng glucose hạ, lúc sinh trưởng bắt đầu chậm dần thì đa phần chất đồng hóa do lá mía hình thành mới chuyển sang dạng đường saccarose để tích lũy trong thân và gia được tăng lên mau chóng. Tuy vậy nếu quá chín thì saccarose lại hạ vì chuyển hoá thành glucose hoặc mất đi do hô hấp.

Do tỷ lệ saccarose trong tổng số chất hòa tan được tăng lên, gia tăng độ tinh khiết của nước mía. Hàm lượng những chất hòa tan trong nước mía gọi là độ brix, nó có liên quan đến đường saccarose. Khi mía chín hàm lượng nước trong cây vào khoảng 70%, tỷ lệ cellulose ổn định.

+ Nhân tố tác động

* Giống: Những giống khác nhau có thời gian chín khác nhau. Do đó, người ta phân ra thành nhóm chín sớm, chín trung bình và chín muộn.

* Đất đai và dinh dưỡng: Mía trồng ở chân đất cao thường chín sớm hơn ở đất thấp vì nó liên quan đến ẩm độ. Mía ở đất cát chín sớm hơn mía ở đất tốt nhiều mùn. Trong trường hợp bón N nhiều, nhất là bón muộn khiến cho mía chín muộn. Bón P nhiều khiến cho mía chín sớm. Thiếu K sự vận chuyển đường từ lá xuống mô tích lũy bị hạ. Thiếu K nặng hoạt động hô hấp của lá đẩy mạnh, quang hợp yếu, sự chuyển những dạng đường trung gian thành saccarose bị hạ.

* Khí hậu: Nhiệt độ ở giai đoạn chín (tích lũy đường) thường thấp thì thuận lợi. Giới hạn phù hợp là 14 – 5oC. Nhân tố chi phối lớn nhất trong giai đoạn này là biên độ giữa ngày và đêm, thứ đến là môi trường khô hanh. Điều kiện thời tiết ảnh hưởng nhiều đến giai đoạn chín tóm tắt như sau:

+ Thời tiết khô ráo và lạnh, chất lượng nước mía tốt.

+ Thời tiết ẩm ướt nhưng lạnh, nước mía vẫn tốt.

+ Thời tiết khô ráo nhưng ấm cúng, nước mía còn tốt.

+ Thời tiết ẩm và nóng, khiến cho chất lượng nước mía kém.

Sự phát dục của cây mía: Mía trồng để phục vụ cho công nghiệp chế biến đường. Người ta đã tìm nhiều giải pháp để thúc đẩy sinh trưởng và ngăn ngừa ra hoa. Tuy nhiên vấn đặt ra bông lại cấp thiết đối với công tác lai tạo giống, nhằm sinh ra những giống tốt.

Những bước phát triển của hoa mía: Hoa mía phát triển qua 4 bước: Tạo thành mầm hoa; tạo thành tổ chức hoa; hoa thành thục; hoa trổ (trổ cờ). Sự tạo thành mầm hoa, đa phần chịu tác động của chu kỳ ánh sáng, là bước quan trọng nhất. Những bước khác chịu tác động của nhân tố môi trường như nhiệt độ, dinh dưỡng, nước, độ thuần thục của cây mía.

+ Điều kiện mía ra bông

* Độ dài ngày: Đêm dài 11g32p thuận lợi nhất cho mía ra bông. Nếu đêm ngắn đi 32p thì hoa không trổ được và đêm dài 12g hoa khó trổ.

* Nhiệt độ: Nhiệt độ ban ngày thấp nhất không xuống bên dưới 15oC, cao nhất không quá 30oC mía trổ bông mạnh. Nhiệt độ thấp dưới 10oC sự phát dục của hoa gặp trở ngại. Nhiệt độ thấp buổi tối là nhân tố ngăn ngừa ra hoa. Nhiệt độ thấp nối dài quá 10 ngày thì ngừng hoàn toàn sự tạo thành mầm hoa. Nhiệt độ cao nhất, nhiệt độ thấp nhất và biên độ là 3 nhân tố ảnh hưởng nhiều đến ra bông.

* Sự thành thục sinh lý và tuổi cây

Cây mía cần phải trải qua thời kỳ non đến thời kỳ thành thục mới có thể phân hóa mầm hoa. Nếu chưa đến thời kỳ thành thục cho dù có chu kỳ ngày dài và đêm thuận lợi, mía cũng không trổ bông. Dựa theo giống mà nó có thể trổ bông sớm hoặc muộn. Có giống ra bông rộ, có giống ra bông không tập trung.

+ Sự ra bông và chất lượng đường

Ở vùng nhiệt đới, mía thường ra bông về mùa lạnh, chín công nghiệp và chín sinh vật học trùng nhau. Nhưng ở vùng ôn đới mùa đông mía không ra bông mà hàm lượng đường cao. Như vậy chín công nghiệp và chín sinh lý không trùng nhau. Người ta tin rằng ra bông thì tỷ lệ đường hạ. Tuy nhiên, việc đó còn phụ thuộc vào giống và điều kiện ngoại cảnh.

Các giai đoạn sinh trưởng của cây mía

Mía trổ cờ

+ Giải pháp ngăn ngừa ra hoa: Có rất nhiều giải pháp có hiệu lực hạn chế mía ra bông. Các giải pháp ức chế sự phát triển bình thường, cần phải được tiến hành xử lý đúng thời gian mới có công dụng.

* Rút nước gây hạn: Thiếu hụt nước vào giai đoạn cảm ứng mầm hoa thì không tạo thành mầm hoa được. Cần nắm thói quen ra bông của từng giống để xác định thời vụ xử lý phù hợp, cùng lúc cần có kế hoạch tưới trở lại kịp lúc để có thể bảo đảm sinh trưởng, không làm hạ năng suất.

* Bón phân N: Bón N nhiều có thể ức chế ra bông do công dụng kích thích sinh trưởng của đạm. Nhưng nếu nối dài thời gian cho cây hút N, chất lượng sẽ kém. Bón tăng N phối hợp gây hạn trước và trong giai đoạn cảm ứng ra bông và tiếp đến tưới trở lại để mía tiếp tục sinh trưởng có thể hãm mía ra bông mà dường như không ảnh hưởng nhiều đến sản lượng.

* Cắt lá ngọn: Lá đã mở nhưng còn dựng đứng, phiến chưa xòe ngang, là bộ phận cảm ứng với chu kỳ ánh sáng kích thích tạo thành mầm hoa. Nếu cắt lá ngọn trong giai đoạn cảm ứng, mía không ra bông.

* Sử dụng hóa chất: Dùng một vài hóa chất để ngăn ngừa sự ra bông:

+ MH phối hợp với GA (ức chế ra bông 100%)

Các giai đoạn sinh trưởng của cây mía

Những sản phẩm MH và GA

+ Diquat phun 0,125 kilogam/ hecta hoặc 0,250 – 1 kilogam Diquat hòa với 70 lít nước.

Các giai đoạn sinh trưởng của cây mía

Sản phẩm Diquat

Tuy nhiên, việc sử dụng Diquat cũng cần phải thận trọng. Nếu xịt vào lúc mía bị hạn, năng suất sẽ hạ cực kỳ mạnh, xịt vào lúc mưa nhiều, công dụng sẽ kém. Ruộng đồng đủ ẩm, trời tạnh ráo, xịt vào buổi sáng tránh nắng gắt nhiệt độ cao là các điều kiện xử lý tốt.

* Điều chỉnh thời vụ để trồng

Trung bộ và Nam cần đẩy mạnh diện tích

trồng vụ thu sẽ có thời gian vươn lóng dài, cho năng suất cao. Khi mía ra bông có thể sắp xếp chặt đầu vụ để có điều kiện nối dài thời gian vụ thu hoạch. Trồng vụ thu là giải pháp trốn cờ có hiệu quả.

Nguồn: Giáo trình cây mía đường – Bộ NN&PTNT

Cây trồng liên quan: Cây mía

– Tham khảo thêm chủ đề: canh tác, chăm sóc, cây mía, cây mía đường, thời kỳ sinh trưởng

Ngoài ra, trong bài viết này, chúng tôi có đề cập đến 1 số loại dinh dưỡng và sâu bệnh, quý bà con có thể dụng các loại thuốc sau để điều trị cho cây trồng:

– Giúp diệt trừ BỌ HUNG: dragon 585ec,

– Giúp hạn chế chết CÂY CON: elcarin, sunshi, thần y trị bệnh, sat, kasumin, siêu vi khuẩn agri-a, kinkinbul, athuoctop 480sc, ridomil gold 68wp,

– Giúp null PHÂN HÓA MẦM HOA: phân bón nova pekacid 0-60-20, toba sun,

– Giúp trừ cỏ TRỪ CỎ: onecide 15ec,

– Giúp trị vi khuẩn VI KHUẨN : avalon 8wp, kasumin 2sl, k.susai 50wp, kufic 80sl, rorai 21wp, dũng sĩ diệt khuẩn, visen 20sc, daone 25wp, yomisuper 22sc, actinovate 1sp,

Nhấp vào nút Mua Nhanh bên dưới để đặt mua qua chúng tôi.

LIÊN HỆ MUA HÀNG : 0969.64.73.79