Cùng tìm hiểu về Kẽm (Zn) – Zinc

Cùng tìm hiểu về Kẽm (Zn) - Zinc

Kẽm (Zn) – Zinc

Ký hiệu: Zn

Biện pháp phân tích: TCVN 9289:2012

  • Chia sẻ cách thực hiện dùng phân vi lượng kẽm

Tên chung của một số loại phân cung ứng Kẽm cho cây trồng

Cây hút kẽm ở dạng Ion hòa tan trong nước.

1/ Ảnh hưởng của kẽm đến quá trình sinh lý sinh hóa của cây trồng:

Kẽm (Zn) là thành phần của men carboxylase thúc đẩy sự giải phóng CO2 trong diệp lục, kích thích quang hợp. Kẽm có liên quan đến sự tạo thành kích tố sinh trưởng. Kẽm tham dự vào tổng hợp protein và trong sự tạo thành hạt và thúc đẩy tăng trưởng thực vật và sức sống.

Kẽm có ảnh hưởng đến những quá trình sinh lý sinh hóa sau đây: dinh dưỡng khoáng (sự hút dưỡng chất và sự cố định N) sự hô hấp, sự quang hợp, sự tổng hợp hữu cơ (gluxid, protit, axit nucleic và chất điều hòa sinh trưởng), sự vận chuyển (sự thoát hơ nước và sự chuyển hóa gluxit) sự phát triển (tạo những mô mới) và khả năng chống lạnh chống nóng của cây. Zn ảnh hưởng nhiều đến sự hình thành nhiều loại hợp chất quan trọng trong cây như đường bột, protit, những phootpholipit, vitamin C, auxin, những phenol, tamin, những protein và enzym.

Hàm lượng Zn trong cây thay đổi từ 15-22 mg/ kilogam chất khô. Nhiều cây trồng  biểu thị sự cấp thiết phải bón kẽm. Các giống cây thể hiện nhu cầu bón nhất là: lúa, ngô, cây ăn trái như cam quít bưởi, chanh, đào, lê, táo. Trong những cây họ đậu thì những cây đậu ăn trái non đậu cô ve, cô bơ, đậu đũa thường biểu thị sự cấp thiết phải bón kẽm.

* Dấu hiệu của cây trồng thiếu kẽm

Kẽm (Zn) - Zinc

Thiếu kẽm (zn) lá hẹp và nhỏ, phiến lá mất màu xanh, gân lá vẫn xanh, những đốm chết phát triển khắp trên lá, bao gồm cả gân lá, chóp lá và mép. Lá non biến đổi về hình dạng, mọc xít nhau, chuyển vàng trắng và xù ra. Số hoa quả hạ mạnh, năng suất, chất lượng thấp.

+ Xuất hiện đa phần trên những lá đã trưởng thành hoàn toàn (lá thứ 2 và 3 từ trên xuống).

Thiếu kẽm, xuất hiện những đốm nhỏ không tập trung hay những vệt sọc màu vàng nhạt đa phần trên những lá đã trưởng thành, những lá non trở thành ngắn, hẹp và mọc sít nhau, những đốt mắt ngọn ngắn lại, cây thấp, cực khó ra bông.

Kẽm (Zn) - Zinc

Dấu hiệu thiếu Kẽm trên lá ngô

+ Ở ngô, từ một sọc vàng nhạt đến một dải những mô màu trắng hoặc vàng với những sọc màu đỏ tía giữa những gân và mép lá, xẩy ra đa phần ở phần dưới của lá.

Kẽm (Zn) - Zinc

Dấu hiệu thiếu Kẽm trên lá lúa

+ Ở lúa, sau cấy 15-20 ngày, những đốm nhỏ không tập trung màu vàng nhạt xuất hiện trên những lá già tiếp đến phát triển rộng ra, hợp lại và trở nên màu sẫm, tất cả lá trở nên màu đỏ và bị khô đi trong vòng 1 tháng.

 Kẽm (Zn) - Zinc

Dấu hiệu thiếu kẽm ở phía trên lá cây có múi và lá cà chua

+ Ở chanh, cam xuất hiện úa vàng không đồng đều giữa những gân lá, những lá non trở thành ngắn và hẹp, sự tạo thành nụ quả hạ mạnh, các giống cây có cành thì bị khô đầu cành và chết.

* Dấu hiệu ngộ độc kẽm trên cây trồng:

Dấu hiệu ngộ độc kẽm trên cây trồng không rõ rệt. Cây bị ngộ độc kẽm sẽ xuất hiện những đốm sắc tố sẫm hoặc vệt trên lá giá, rất nghiêm trọng hơn sẽ có màu đỏ đậm nhất là trên cuống lá và chung quanh mép lá. Có thể hủy hoại rễ gây vàng và héo cây. Cây ngộ độc kẽm làm ức chế quá trình hấp thụ sắp, dấu hiệu thiếu sắt đặc biệt ở cây trồng ngộ độc kẽm.

Kẽm (Zn) - Zinc

Mức độ ngộ độc kẽm tăng dần khi tăng hàm lượng và dấu hiệu lá vàng do thiếu sắt (J. O’Sullivan)

Kẽm (Zn) - Zinc

Dấu hiệu ngộ độc kẽm

Kẽm (Zn) - Zinc

Dấu hiệu thiếu sắt do ngộ độc kẽm

* Kẽm trong đất

Dự trữ kẽm trong lớp đất mặt khoảng 120-170 kilogam/ hecta. Lượng kẽm dễ tiêu thay đổi theo pH, hàm lượng lân, chất hữu cơ và sét. Kém hòa tan nhiều khi pH chua quá hoặc quá kiềm. Trong khoảng pH 6-8, kẽm thường khó hòa tan.

Hiện tượng Zn thiếu kẽm thường hay xẩy ra ở đất có hàm lượng P cao. Nhiều thí nghiệm chỉ ra rằng giữa P và Zn trong đất có mối quan hệ rõ ràng. Nếu trong đất có rất nhiều một trong hai nhân tố sẽ gây giảm khả năng cung ứng nhân tố kia. Trong đất thiêu  một nhân tố nào đó, bón thê nhân tố nào đó sẽ dẫn tới sự thiếu nhân tố kia. Do đó nên gia thêm thành phần kẽm vào lân. Cơ chế của hiện tượng này tới nay chưa được nghiên cứu kỹ. Giải thích bằng hiện tượng kết tủa phooootphat kẽm chưa đủ để làm rõ vấn đề.

Sự thiếu hụt hụt zn cũng thể hiện ở nhiều loại đất có hàm lượng hữu cơ cao, nhất là một số loại đất bón quá nhiều phân chuồng. Người ta cũng đánh giá thấy sự thiếu hụt chất kẽm khi đất được khử trùng băng nồi hấp hay foocmalin. Do đó người ta tin rằng tình trạng thiếu Zn xẩy ra khi bón phân hữu cơ, cũng như khi bón nhiều phân lân là do hoạt động của vi sinh vật. Trong những trường hợp có rất nhiều P và chất hữu cơ, vi sinh vật hoạt động mạnh và cố định Zn.

Nhiều kết quả thí nghiên cứu còn chỉ ra rằng những khoáng sét và những cacbonat canxi và magiê có thể hút mạnh kẽm. Do đó kẽm di động ít trong đất và ít bị rửa trôi và mất đi. Nhưng những kết quả này cũng lại chỉ ra rằng đất nặng, trung tính và kiềm chiều MgCO3, CaMg(CO2)2 hoặc CaCO3 thường thiếu Zn.

2/ Một số loại nguyên vật liệu để sản xuất phân có kẽm:

1/  Kẽm sunfat (ZnSO4/H2O) – Kẽm sunfat mono hydrat

Hàm lượng: Zn: 35 %; S: 17 %

2/ Kẽm sunfat (ZnSO4/7H2O) – Kẽm sunfat heptahydrat

Kẽm (Zn) - Zinc

Kẽm Sunphat ngậm 7 nước nguồn gốc Việt Nam (Dạng tinh thể màu trắng)

Hàm lượng Zn: 23%; S: 11 %

3/ Kẽm sunfat hydroxit (ZnSO4/4Zn(OH)2)

Hàm lượng Zn: 55%; S: 5,4 %

4/ Kẽm clorua (ZnCl2): Zn: 52%,

5/ Kẽm nung chảy với silicat: Zn: 28-40%

6/ Kẽm oxit (ZnO): Zn: 78%

7/ Kẽm cacbonat (ZnCO3) – ZnCO3/2Zn(OH)2H2O: Zn: 52%

Dạng bột màu trắng. Hòa tan tốt trong axit, kiềm và dung dịch muối amoni, không tan trong nước

8/ Kẽm sunfit (ZnS): Zn: 67%; S: 32%

9/ Kẽm phôtphat (Zn3(PO4)2)

Hàm lượng Zn %                45                  45                 45

Phosphate %                       20-30          40-46          43-47

The PH value                        6-8             5-7             5-7

10/ Phân Kẽm Chelate (nEDTA-ZN-15)

Kẽm (Zn) - Zinc

Tên gọi hóa học: Ethylenediaminetetraacetic acid, zinc disodium complex

Công thức hóa học: EDTA-ZnNa2 (C10H12N2O8ZnNa2)

Hình thức sản phẩm: Bột màu trắng

Hàm lượng Zn chelated: 15%; pH (ở nồng độ 1%) 6-7 6/23

11/ Phân Kẽm Chelate (nEDTA-ZN-9)

Công thức hóa học: EDTA-Zn(NH4)2

Hình thức sản phẩm: Không có màu, màu vàng nhạt hoặc chất lỏng trong suốt.

Hàm lượng Zn chelated: 9%

pH (ở nồng độ 1%) 6/0-9/0

12/ Bột kim loại Kẽm nano

Là kẽm kim loại có kích cỡ siêu nhỏ, diện tích bề mặt cực lớn, bột nano kẽm phản ứng với những halogenua hữa cơ hình thành nbsp;hợp chất organozinc (kẽm nano hữu cơ)…

Hình thức sản phẩm: dạng bột màu xám, kích cỡ hạt trung bình: 75-125 nm

Nguồn: sieuthiphanthuoc.org

– Tham khảo thêm chủ đề: kẽm, zinc, phân kẽm, vi lượng kẽm, phân vi lượng, vi lượng, dinh dưỡng vi lượng, dưỡng chất cho cây trồng

Ngoài ra, trong bài viết này, chúng tôi có đề cập đến 1 số loại dinh dưỡng và sâu bệnh, quý bà con có thể dụng các loại thuốc sau để điều trị cho cây trồng:

– Giúp trị bệnh HÉO CÂY: rorai 21wp, sat 4sl,

– Giúp ngăn ngừa NGỘ ĐỘC: siêu phục hồi,

– Giúp null PHÂN HỮU CƠ: agrimartin super organic,

Nhấp vào nút Mua Nhanh bên dưới để đặt mua qua chúng tôi.

LIÊN HỆ MUA HÀNG : 0969.64.73.79