Thiết lập vườn trồng rau hữu cơ theo bộ tiêu chuẩn PGS (phần 1)

Thiết lập vườn trồng rau hữu cơ theo bộ tiêu chuẩn PGS (phần 1)

 

Thiết lập vườn trồng rau hữu cơ theo bộ tiêu chuẩn PGS (phần 1)

1/ Định nghĩa về nông nghiệp hữu cơ

Nông nghiệp hữu cơ là gì?: Nông nghiệp hữu cơ là cách thức trồng trọt không dùng nbsp;phân bón được sản xuất từ hoá chất hoặc phân người. Không sử dụng thuốc diệt trừ cỏ và thuốc trừ sâu nguy hiểm còn dư lại trong đất trồng trong một thời gian dài và các tích luỹ bên trong cơ thể động vật.

Để nuôi dưỡng đất đai trồng trọt nông nghiệp hữu cơ cần dùng: Luân canh cây trồng; trồng cây họ đậu; trồng và dùng cây phân xanh; dùng phân động vật và phế thải cây trồng được ủ và tái chế; trồng trọt đất đúng kỹ thuật, đúng thời gian, sự mất cân bằng của đất trồng được giữ ở mức ít nhất ; tủ gốc để bảo vệ bề mặt của đất trồng.

2/ Tại sao phải trồng trọt nông nghiệp hữu cơ

Trồng trọt thông thường làm đất trồng trở lên cằn cỗi, sâu hại ngày càng khó khống chế, sông hồ bị ô nhiễm bởi chất hoá học và dinh dưỡng màu bị rửa trôi khỏi đất; động vật nuôi trong hoàn cảnh không tự nhiên đang dẫn tới các vấn đề nguy hại cho sức khoẻ của chúng và sức khoẻ của loài người.

Trồng trọt hữu cơ bảo vệ cho đất trồng tương lai, khiến cho đất đai trở lên màu mỡ hơn. Con người có các cách khống chế sâu hại mà dường như không ảnh hưởng nhiều đến sức khoẻ, nguồn nước được bảo vệ. Như vậy nông nghiệp hữu cơ bảo vệ môi trường và đồng thời sản xuất ra những thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, thức ăn gia súc và lương thực chất lượng cao để bán với giá tốt.

Trồng trọt hữu cơ là làm việc với tự nhiên trở về với biện pháp truyền thống như vậy không có nghĩa là dùng biện pháp lỗi thời. Để trở nên một nông dân hữu cơ thành công người nông dân cần dùng một vài kỹ thuật để quản lý sâu hại, cỏ dại và những giải pháp nâng cao độ phì nhiêu của đất.

3/ Những quy tắc cơ bản sản xuất rau theo nông nghiệp hữu cơ

Sản xuất thực phẩm có chất lượng dinh dưỡng cao, đủ số lượng.

Kết hợp 1 cách xây dựng và theo hướng củng cố cuộc sống giữa toàn bộ những chu kỳ và hệ thống tự nhiên.

Khuyến khích và thúc đẩy chu trình sinh học trong hệ thống trồng trọt, bao gồm vi sinh vật, quần thể động thực vật trong đất, cây trồng và vật nuôi.

Duy trì và gia tăng độ phì nhiêu của đất trồng về mặt dài hạn.

Dùng càng nhiều càng tốt những nguồn tái sinh trong hệ thống nông nghiệp có tổ chức ở địa phương.

Làm việc càng nhiều càng tốt trong một hệ thống khép kín đối với những nhân tố dinh dưỡngchất hữu cơ.

Làm việc càng nhiều càng tốt với những nguyên liệu, những chất có thể tái dùng hoặc tái sinh, hoặc ở phía trong trang trại hoặc là ở chỗ khác.

Cung ứng cho toàn bộ những con vật nuôi trong trang trại các điều kiện cho phép chúng thực thi các bản năng bẩm sinh của chúng.

Hạ đến mức ít nhất một số loại ô nhiễm do kết quả của sản xuất nông nghiệp gây nên.

Duy trì sự đa dạng hóa gen trong hệ thống nông nghiệp hữu cơ và khu vực chung quanh nó, kể cả việc bảo vệ thực vật và nơi cư ngụ của cuộc sống thiên nhiên hoang dã.

Cho phép người sản xuất nông nghiệp có một cuộc sống theo Công ước Nhân quyền của Liên Hiệp Quốc, trang trải được các nhu cầu cơ bản của họ, có được một khoản thu nhập thích đáng và sự hài lòng từ công việc của họ, kể cả môi trường làm việc an toàn.

Quan tâm đến ảnh hưởng sinh thái và xã hội rộng hơn của hệ thống trồng trọt hữu cơ.

Khi sản xuất ra các giống rau hữu cơ theo đúng những quy tắc cơ bản trên nông dân trồng rau cần phải tuân theo theo những tiêu chuẩn hữu cơ theo PGS (Hệ thống giám sát nội bộ có sự tham dự ) như sau:

4/ Tiêu chuẩn hữu cơ (PGS cơ bản)

Tiêu chuẩn hữu cơ, PGS là gì?: Những tiêu chuẩn này được chiểu theo:

Những tiêu chuẩn Quốc gia về sản xuất và chế biến những sản phẩm hữu cơ (10TCN 602-2006)

Được Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (MARD) ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2006/

– Nguồn nước được dùng trong trồng trọt hữu cơ phải là nguồn nước sạch, không bị ô nhiễm (theo quy định trong tiêu chuẩn sản xuất rau an toàn của TCVN 5942-1995)

– Khu vực sản xuất hữu cơ phải được cách ly tốt khỏi những nguồn ô nhiễm như những nhà máy, khu sản xuất công nghiệp, khu vực đang xây dựng, những trục đường giao thông chính…

– Cấm dùng hầu hết các loại phân bón hóa học trong sản xuất hữu cơ.

– Cấm dùng một số loại thuốc bvtv (thuốc bảo vệ thực vật) hóa học.

– Cấm dùng những chất tổng hợp kích thích sinh trưởng.

– Những thiết bị xịt thuốc đã được dùng trong trồng trọt thông thường không được dùng trong trồng trọt hữu cơ

– Những vật dụng đã sử dụng trong trồng trọt thông thường phải được làm sạch trước khi đưa vào dùng trong trồng trọt hữu cơ.

– Nông dân phải duy trì việc ghi chép vào sổ toàn bộ vật tư đầu vào sử dụng trong trồng trọt hữu cơ.

– Không được phép sản xuất song song: Những cây trồng trong ruộng hữu cơ phải khác với những cây được canh tác trong ruộng thông thường.

– Nếu ruộng gần kề có sự dụng những chất bị cấm trong trồng trọt hữu cơ thì ruộng hữu cơ phải có một vùng đệm để ngăn không cho sự xâm nhập và lây nhiễm của những chất hóa học từ ruộng bên cạnh. Cây trồng hữu cơ phải trồng cách vùng đệm ít nhất là một mét (01m).

Nếu sự xâm nhập và lây nhiễm xẩy ra qua đường không khí thì cần phải có một trong các loại cây được canh tác trong vùng đệm để ngăn ngừa bụi phun xâm nhập và lây nhiễm. Loại cây trồng trong vùng đệm phải là cây khác với loại cây trồng hữu cơ. Nếu việc xâm nhập và lây nhiễm xẩy ra qua đường nước thì cần phải có một bờ đất hoặc rãnh thoát nước để giúp tránh bị xâm nhập và lây nhiễm do nước bẩn tràn qua.

– Nhiều loại cây trồng ngắn ngày được sản xuất theo đúng tiêu chuẩn hữu cơ trọn vẹn một tuổi đời từ khi triển khai làm đất đến khi tiến hành thu hoạch sau khi tiến hành thu hoạch có thể được bán như sản phẩm hữu cơ.

– Nhiều loại cây trồng lâu năm được sản xuất theo đúng tiêu chuẩn hữu cơ trọn vẹn một tuổi đời từ khi kết thúc thu hoạch vụ trước đó cho đến lúc ra bông và thu hoạch vụ tiếp theo có thể được bán như sản phẩm hữu cơ.

– Cấm dùng toàn bộ những vật tư đầu vào chứa sản phẩm thay đổi gen GMOS.

– Nên dùng hạt giống và những nguyên vật liệu trồng hữu cơ có sẵn. Nếu như không sẵn có, có thể dùng những nguyên vật liệu gieo trồng thông thường nhưng cấm không được tiến hành xử lý bằng thuốc bvtv (thuốc bảo vệ thực vật) hóa học trước khi tiến hành gieo trồng.

– Cấm đốt cành cây và rơm rạ, ngoại trừ biện pháp du canh truyền thống.

– Cấm dùng phân người (phân bắc).

– Phân động vật đưa vào từ phía bên ngoài trang trại phải được ủ nóng trước khi sử dụng trong trồng trọt hữu cơ.

– Cấm dùng phân ủ được làm từ rác thải đô thị.

– Nông dân phải có những giải pháp phòng chống xói mòn và hiện trạng nhiễm mặn đất.

– Túi và những vật đựng để vận chuyển và cất giữ sản phẩm hữu cơ đều phải mới hoặc được làm sạch. Không được dùng những túi và vật đựng những chất bị cấm trong trồng trọt hữu cơ.

Thuốc bvtv (thuốc bảo vệ thực vật) bị cấm trong trồng trọt hữu cơ không được phép dùng trong kho cất trữ sản phẩm hữu cơ.

– Chỉ được phép dùng những đầu vào nông dân đã có đăng ký với PGS và được PGS chấp thuận.

5/ Tìm hiểu thêm khu vực đất sản xuất tập trung

5/1/ Điều tra, nhận xét những nhân tố có liên quan đến việc thiết kế vườn rau hữu cơ

Vườn rau hữu cơ có rất nhiều ý nghĩa đối với hộ nông dân cũng như cộng động dân cư trong vùng. Do đó, dựa theo điều kiện cụ thể mà xây dựng đặt ra những mục tiêu cho việc thiết kế vườn rau hữu cơ.

Việc điều tra nhận xét tình hình và những nhân tố có liên quan nhằm mục đích tạo dựng nền tảng khoa học và thực tiễn cho việc xác định loại hình, cơ cấu của vườn trồng rau hữu cơ đồng thời tạo cơ sở để thực thi những mục tiêu cho vườn trồng rau hữu cơ hoặc triển khai điều chỉnh những mục tiêu cho thích hợp. Quy hoạch và thiết kế một vườn rau hữu cơ là để đạt được các mục đích đặt ra, bởi vậy các mục đích khác có khả năng làm cho việc điều tra nhận xét những nhân tố có liên quan ít nhiều có khác nhau. Tuy nhiên, việc quy hoạch và thiết kế bất cứ loại vườn trồng rau hữu cơ nào cũng yêu cầu điều tra tìm hiểu các nhân tố sau đây:

5/1/1/ Tài nguyên thiên nhiên

Những nhân tố khí hậu: nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng, lượng mưa, số ngày mưa trong tháng. Đối với nhân tố khí hậu cần nắm được những trị số trung bình, chữa số tối cao, tối thấp và tần xuất xuất hiện những trị số cực.

Những nhân tố thủy văn: Sông suối, dòng chảy, mưa đá, nước mặt, nước ngầm….

5/1/2/ Tài nguyên sinh vật

Các giống rau đã có trong vùng. Hiện trạng sinh trưởng, phát triển, năng suất. Những loài cây hoang dại, cỏ dại. Những loài động vật hay gặp. Đặc biệt cần nắm được tình hình phát sinh và phát triển của những loài sinh vật gây bệnh như sâu, bệnh, chuột….

5/1/3/ Tài nguyên đất

Cần nắm được diện tích đất, thành phần kết cấu của đất, những đặc điểm nông hóa, thổ nhưỡng và sinh học của đất. Bên cạnh đó cần nắm được tình hình, địa thế của khu đất dự định thiết kế vườn trồng rau hữu cơ.

5/1/4/ Những tiến bộ khoa học công nghệ có liên quan đến thiết kế vườn trồng rau hữu cơ trong vùng.

Cần trao đổi kỹ với cán bộ kỹ thuật địa phương, ở những phòng nông nghiệp huyện

5/1/5/ Khả năng cuốn hút lao động và trình độ của đội ngũ lao động trong vườn.

Việc này quan trọng khi người chủ vườn rau hữu cơ không có đủ lao động để triển khai hết công việc trong suốt quá trình thiết kế vườn trồng rau hữu cơ mới cũng như cải tạo lại hệ thống vườn.

Những nhân tố liên quan đến việc thiết kế vườn trồng rau hữu cơ nêu trên đây mang tính chất toàn diện và có liên quan đến những vấn đề kinh tế, xã hội môi trường, tài nguyên của một địa phương. Công việc điều tra, thu thập tài liệu này cực kỳ cấp thiết, chính vì thiết kế vườn trồng rau hữu cơ là việc làm có rất nhiều ý nghĩa và yêu cầu có đầy đủ cơ sở.

Công việc điều tra nhận xét hiện trạng những nhân tố có liên quan đến việc thiết kế vườn trồng rau hữu cơ thường hay được khởi đầu từ việc thu thập thông tin, tập hợp dữ liệu.

5/2/ Để ý thực địa

Cho dù tư liệu về địa bàn dự định thiết kế vườn trồng rau hữu cơ có thể thu nhập bằng nhiều phương pháp, nhưng việc để ý thực địa vẫn cực kỳ cấp thiết và nhất thiết phải triển khai. Không những những nhà chuyên môn triển khai để ý mà cả người đầu tư thiết kế vườn trồng rau hữu cơ cũng cần để ý thực địa.

Khảo sát thực địa và trao đổi trực tiếp với dân địa phương, có thể phát hiện ra nhiều vấn đề và phát hiện thấy nhiều điều mà những tư liệu không kể đến. Khi đi khảo sát thực địa không những giới hạn ở nhìn, sờ, đếm, ngửi…Mà còn phải chú

ý ghi nhận những cảm giác được tạo thành, ở trên thực địa như: nóng, lạnh, luồng gió, ánh nắng….Các điều thấy được, cảm giác được cần đươc ghi chép lại, chụp ảnh, vẽ sơ đồ….

Trong khi đi khảo sát, có thể dừng lại lâu dài hơn một chút ở các nơi cấp thiết để có thể nhận biết chắc chắn hơn và tìm cách giải thích các quá trình đã xẩy ra.

Thí dụ: Vì sao cây ở chỗ này tốt hơn, hoặc xấu hơn ở chỗ khác?

Vì sao luồng nước lại chảy về hướng này?

Vì sao gió tại đây lại thổi mạnh hơn?…

Cần ghi chép được sự chuyển động của mặt trời và cùng với nó hướng tỏa bóng của những hàng cây, những dấu vết súc đi lại, nghỉ ngơi, nơi chúng thường uống nước….

6/ Quy hoạch xây dựng vườn rau

6/1/ Điều kiện về vùng sản xuất

– Vùng sản xuất có diện tích trồng trọt tập trung lớn 1 ha trở lên thuộc một đơn vị hành chính thống nhất.

+ Địa hình,

+ Vị trí thuận lợi

+ Tưới tiêu chủ động

+ Giao thông thuận lợi.

– Vùng trồng trọt rau nằm trong vùng sản xuất nông nghiệp ổn định,

+ Thuộc vùng quy hoạch phát triển rau hữu cơ của Thành phố.

+ Không gần nơi bị ô nhiễm như khu công nghiệp, bệnh viện, khu có chứa rác thải, nghĩa trang …

– Đất đai thổ nhưỡng có lý hóa tính chất thích hợp với sự phát triển của cây rau. Ruộng đồng không bị ô nhiễm bởi nguồn nước và những chất thải.

– Đã tạo thành chợ đầu mối rau. Một phần sản phẩm rau đã có thương hiệu và bước đầu được tín nhiệm trên thị trường.

6/2/ Nội dung quy hoạch vườn rau hữu cơ

Hầu hết các loại vườn trồng rau hữu cơ đều phải có quy hoạch để sắp xếp mặt bằng, tính toán kinh phí đầu tư, lập kế hoạch và tổ chức sản xuất phục vụ mục đích và đạt được hiệu quả rất cao theo đòi hỏi cụ thể của mỗi loại vườn trồng rau hữu cơ.

Nội dung quy hoạch vườn trồng rau hữu cơ gồm có:

– Vườn trồng rau truyền thống:

+ Vườn trồng có khu vườn ươm, khu vườn trồng được canh tác ở ngoài trời. – Vườn trồng rau trong nhà lưới:

+ Vườn trồng rau trong nhà lưới đa phần ứng dụng đối với sản xuất rauăn lá, rau ăn trái cho phép sản xuất nhiều vụ trong năm.

+ Đòi hỏi đối với mô hình này là phải có đầu tư đồng bộ từ cải tạo xây dựng:

– Mặt bằng sản xuất,

– Đầu tư nhà lưới có mái che (để ngăn ngừa tác hại của những nhân tố không bình thường của thời tiết và sâu hại ),

– Xây dựng nguồn nước tưới sạch cả về lý hoá và vi sinh vật.

– Cây con đưa vào là loại cây sạch bệnh theo quy trình thâm canh cao.

– Giám sát dịch hại theo chương trình quản lý dịch hại tổng hợp để sản xuất ra sản phẩm sạch, cho năng suất cao, biện pháp kỹ thuật cao đã có từ rất lâu thuộc lĩnh vực canh tác. Dùng nhà lưới đem lại nhiều ích lợi so sánh với biện pháp truyền thống.

6/3/ Thiết kế những khu sản xuất

– Khu đất sản xuất: Chia nhỏ ra làm những lô: + Ươm hạt (vườn ươm)

+ Lô sản xuất, hình dạng, kích thước những khu phù hợp nhất là hình chữ nhật.

– Khu đất để xây dựng: Thường hay được chia nhỏ ra làm:

+ Những khu hoặc những hạng mục nhỏ như khu xây dựng nhà ở, kho có chứa, đường sá đi lại, vận chuyển, hệ thống bể, giếng, ống dẫn, mương máng tưới tiêu và hàng rào bảo vệ.

+ Vị trí, hình dạng, kích thước những khu này phụ thuộc vào vai trò của từng khu để sắp xếp phù hợp như khu nhà, kho sơ chế và bảo quản sản phẩm

+ Diện tích đất xây dựng, không sản xuất được tính toán theo quy mô vườn và phải tiết kiện đất

6/3/1/ Xây dựng vườn trồng rau hữu cơ

6/3/1/1/ Xây dựng vườn rau truyền thống

Vườn trồng rau có thể chia thành những vùng nhỏ, có luống trồng rau.

Việc chọn lựa các giống rau thích hợp các mùa vụ trong năm.

– Xây dựng hệ thống cấp nước tập trung đạt chuẩn với những đòi hỏi:

+ Nước ngầm qua xử lý an toàn, có đầu mối trạm bơm, bể lắng lọc, bể có chứa và hệ thống ống dẫn, những họng cấp nước sắp xếp trải đều trên tất cả vùng để người dân có thể tưới phun theo mọi nhu cầu thời vụ và tuỳ giai đoạn sinh trưởng của cây trồng.

+ Nguồn cấp lấy từ nguồn nước ngầm qua hệ thống giếng khoan công suất lớn và hệ thống lọc công nghiệp. Hệ thống nước tưới lời khuyên bao gồm:

– Tưới đại trà tất cả vùng nbsp;: sử dụng tưới phun trải đều trên diện tích tưới trong vùng. Hệ thống tưới là hệ thống đường ống ngầm chôn sâu cách mặt đất 50-90 centimét. Ống sử dụng ống thép mạ kẽm có những hầm van điều tiết nước. Những họng cấp nước trải đều trên tất cả vùng rau hữu cơ theo mạng ô vuông cạnh 6-7m.

– Tưới từng giọt: Tưới từng giọt là hình thức đưa nước trực tiếp vào trong đất dưới dạng những giọt nước nhỏ ra bình bình nhờ những thiết bị tạo giọt đặt tại các điểm phía trên mặt đất đến vùng gốc cây.

Đây chính là biện pháp tưới tân tiến, tiết kiệm được khối lượng lớn nước. Những điểm mạnh của biện pháp tưới từng giọt như: Bảo đảm phân bổ ẩm độ đều trong tầng đất trồng trọt, giúp tiết kiệm nước nhiều nhất (theo tính toán tưới từng giọt tiết kiệm được 60% lượng nước so sánh với tưới thông thường), không gây xói mòn đất, không tạo ra váng đất phía trên mặt và không phá vỡ cấu tượng đất, ngăn ngừa nhiếm mặn. Bên cạnh đó tưới từng giọt còn góp thêm phần ngăn ngừa sự phát triển của cỏ dại xung quanh gốc cây và sâu hại, vì nước tưới chỉ làm ẩm xung quanh gốc cây.

– Xây dựng 01 nhà thu gom, sơ chế, đóng gói, giao dịch và giới thiệu sản phẩm rau hữu cơ. Khu nhà thu gom, sơ chế và đóng gói sản phẩm bao gồm 1 nhà xây chính, bể rửa 15-30m3, sân hè tập kết rau. Những lối ra vào cho phương tiện chuyên chở.

– Hệ thống tiêu gồm đường tiêu nước rửa lọc và những kênh tiêu nước mặt chung. Đường tiêu nước rửa lọc được xây vững chắc và nắp kín. Những mương tiêu chung được lát mái và bờ mương phối hợp làm đường giao thông.

Việc tiêu nước cho vùng rau hữu cơ gồm tiêu nước mưa phía trên mặt ruộng, tiêu nước thừa do tưới thừa nước, tiêu nước khi rửa lọc và tiêu nước ngầm. Tiêu nước mưa thường diễn ra nhiều nhất trong những tháng 7, 8, 9 và vào tháng 10 khi trồng rau giáp vụ. Tiêu nước thừa do tưới lãng phí hoặc tưới không đúng cách. Nước thừa cần phải được tiêu ngay vì nếu như không tiêu kịp dễ gây ảnh hưởng nhiều đến chất lượng rau do sũng nước.

6/3/1/2/ Xây dựng vườn trong nhà lưới

Nhà lưới để sản xuất rau hữu cơ có điểm mạnh:

– Tránh cho cây rau bị giập nát khi có mưa, gió.

– Trồng trong nhà lưới còn gây giảm lượng phân bón.

– Hạn chế bốc hơi nên giúp tiết kiệm nước.

– Có nhà lưới sẽ tạo điều kiện thuận lợi để chủ động sản xuất rau ăn lá trái vụ, trồng trọt những bộ giống rau mới, rau đặc sản khác theo đòi hỏi của thị trường.

Loại nhà lưới kín: Là nhà lưới được phủ hoàn toàn bằng lưới cả trên mái cũng như chung quanh, có cửa ra vào cũng được trùm kín bằng lưới. Được dùng để che chắn phòng ngừa côn trùng xâm nhập (đa số là một số loại bướm, bọ cánh cứng, nhóm côn trùng bay được).

+ Về thiết kế với kiểu mái bằng và mái nghiêng hai bên.

+ Khung nhà được làm bằng cột bê tông hoặc bằng khung sắt hàn hoặc bắt ốc vít. Độ cao chỉ từ 2,0 – 3,9 m.

+ Quy mô diện tích: từ 500 – 1/000 m2 theo từng hộ gia đình dùng trồng trọt.

+ Nguyên vật liệu lưới che: loại lưới mùng màu trắng hoặc xanh lá cây sản xuất bằng nguyên vật liệu trong nước bằng kỹ thuật dệt lưới giản đơn. lưới hoàn toàn không được tiến hành xử lý để gia nâng cao khả năng chịu đựng tia hồng ngoại, nắng, gió… nên độ bền không cao, chỉ dùng tốt từ 6 – 8 tháng là rách, hư hỏng.

+ Loại nhà lưới này có điểm mạnh:

– Hạn chế được côn trùng phá hại nên hạ được nhiều nhất lượng thuốc trừ sâu dùng, sản phẩm rau hữu cơ hơn.

– Tăng được số vòng quay thời vụ cho rau ăn lá do trồng được cả mùa mưa mà chất lượng mẫu mã rau vẫn bảo đảm.

– Do diện tích ít, người trồng rau tập trung đầu tư thâm canh nên năng suất vẫn bảo đảm, thậm chí năng suất rau mùa mưa còn cao hơn so sánh với trồng ngoài ruộng đồng.

– Tuy vậy về mùa nắng do không được thông gió, nhiệt độ trong nhà lưới cao hơn ở ngoài 1- 2oC gây ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng của cây rau.

– Do việc thâm canh tăng vụ thường xuyên trên một diện tích nhỏ hẹp nên phát sinh một vài loại bệnh trên rau nhiều: héo rũ, thối cổ rễ… hoặc một vài loại côn trùng sống trong đất như bọ nhảy… có thể phát sinh mật độ cao.

– Lưới che chất lượng không bảo đảm, mau hư rách dẫn tới côn trùng dễ dàng xâm nhập vào nhà lưới nếu như không bảo dưỡng liên tục.

Thiết lập vườn trồng rau hữu cơ theo bộ tiêu chuẩn PGS (phần 1)

Nhà lưới kín

Loại nhà lưới hở: là “ nhà lưới ” chỉ được che đa phần trên mái hoặc một phần bao chung quanh.

Mục đích dùng:

– Đa phần để hạ bớt sự gây hại của mưa và gió giúp cây rau trồng được cả vào mùa mưa. Không có công dụng phòng ngừa côn trùng.

– Thiết kế cực kỳ giản đơn với kiểu mái bằng và mái nghiêng hai bên.

– Về khung nhà: được làm bằng cột bê tông hoặc bằng khung sắt hàn hoặc bắt ốc vít.

– Một vài nhà lưới do dân tự làm chỉ làm khung bằng cây gỗ chống và căng dây kẽm, dây cáp để giữ lưới.

– Quy mô diện tích từ 500 m2 – 1,0 ha theo từng hộ hoặc nhóm hộ kết hợp với nhau dùng cho việc trồng rau. Độ cao từ 2,0 – 2,5 m.

– Loại nhà lưới này có điểm mạnh:

+ Do chỉ làm mái che phần trên nên thoáng đãng,

+ Có thể trồng rau cả năm cả về mùa mưa.

+ Vòng quay những vụ rau cao đối với rau ăn lá.

+ Thiết kế giản đơn, chỉ có cột chống, căng dây kẽm và kéo lưới nên chi

phí giá cả nhà lưới thấp hơn nhiều so sánh với nhà lưới kín, hạ hơn 50% kinh phí.

+ Quy mô diện tích có thể mở rộng, nhiều hộ kết hợp lại cùng nhau, thuận lợi cho việc trồng trọt và phân công lao động.

Thiết lập vườn trồng rau hữu cơ theo bộ tiêu chuẩn PGS (phần 1)

Nhà lưới hở

Nguồn: Giáo trình nghề trồng rau hữu cơ – Bộ NN&PT NT

– Tham khảo thêm chủ đề: rau hữu cơ, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp hữu cơ là gì? trồng rau hữu cơ, tiêu chuẩn hữu cơ là gì? trồng rau trong là lưới

Ngoài ra, trong bài viết này, chúng tôi có đề cập đến 1 số loại dinh dưỡng và sâu bệnh, quý bà con có thể dụng các loại thuốc sau để điều trị cho cây trồng:

– Giúp diệt trừ BỌ CÁNH CỨNG: dragon 585ec,

– Giúp diệt trừ BỌ NHẢY: boxing 405ec, pesieu 500sc, tb dietray 700wp, yapoko 250sc,

– Giúp hạn chế chết CÂY CON: elcarin, sunshi, thần y trị bệnh, sat, kasumin, siêu vi khuẩn agri-a, kinkinbul, athuoctop 480sc, ridomil gold 68wp,

– Giúp diệt trừ CÔN TRÙNG: fendona 10sc, jenifer 125sc, permecide 50ec, sk enspray 99ec, thiacyfos 600ec, thifenapyr 350sc, azadi gold neem, thimida 350wg,

– Giúp trị bệnh CỔ RỄ: monceren 250sc,

– Giúp trị bệnh HÉO RŨ: sat 4sl, actinovate 1sp, daone 25wp, ychatot 900sp, daone 25wp, super tank 650wp, rorai 21wp, marthian 90sp, kasuran 47wp, acodyl 35wp,

– Giúp trị bệnh THỐI CỔ RỄ: agri-fos 480, forliet 80wp, sat 4sl, elcarin 0.5sl, antracol 70wp, daconil 500sc,

– Giúp trừ cỏ TRỪ CỎ: onecide 15ec,

– Giúp trị vi khuẩn VI KHUẨN : avalon 8wp, kasumin 2sl, k.susai 50wp, kufic 80sl, rorai 21wp, dũng sĩ diệt khuẩn, visen 20sc, daone 25wp, yomisuper 22sc, actinovate 1sp,

Nhấp vào nút Mua Nhanh bên dưới để đặt mua qua chúng tôi.

LIÊN HỆ MUA HÀNG : 0969.64.73.79