Kỹ thuật bón phân cho cây ca cao (Phần 2)

Cách bón phân cho cây ca cao (Phần 2)

 

Cách bón phân cho cây ca cao (Phần 2)

2/ Xác định một số loại phân bón cho cây ca cao

2/1/  Phân hữu cơ:

C

* Điểm mạnh

– Tạo chất đệm, ổn định độ chua của đất nâng cao sự hiệu quả của việc bón phân vô cơ.

– Làm đất tơi xốp, dưỡng ẩm tốt, tăng độ phì nhiêu.

– Tạo môi trường thuận lợi để vi sinh vật phát triển và hoạt động nâng cao khả năng kháng bệnh đối với các loại cây trồng.

– Kinh phí thấp.

– Hạn chế:

– Hiệu quả chậm.

– Cồng kềnh, tốn công vận chuyển.

– Hàm lượng chất dinh dưỡng thấp, không ổn định, khó khống chế.

– Để gia tăng hàm lượng dinh dưỡngphân chuồng, nên tận dụng những dư thừa thực vật có sẳn để độn vào phân chuồng.

* Cách thực thi:

– Những nguyên vật liệu để độn/lótchuồng: Trấu, rơm rạ để độn vô chuồng vừa làm chuồng khô, ấm vừa hút nước tiểu của gia súc để giúp tránh trôi và bốc hơi.

– Những nguyên vật liệu để ủ chung với phân:

+ Lá rụng khô: Điều, ca cao, cỏ…

+ Thân cành lá tươi thu được từ dọn vườn, tỉa cànhca cao, cây che bóng. Toàn bộ được ủ chung với phân chuồng.

– Ngày nay nông dân chưa tận dụng tối đa được những tàn dư các loại thực vật để độn với phân chuồng nên phân có chất lượng kém. Vậy nên, những dư thừa thực vật “ đừng nên nbsp;đốt bỏ”, mà nên lưu lại để độn ủ chung với phân chuồng vừa tăng khối lượng phân đồng thời tăng cả về chất lượng.

* Ủ phân hữu cơ:

– Ủ nóng: Khi lấy phân ra khỏi chuồng để ủ, phân được xếp thành từng lớp ở nơi có nền không thấm nước, nhưng không được nén. Tiếp đến, tưới nước phân lên, giữ ẩm độ trong đống phân 60 – 70%. Có thể trộn thêm 1% vôi bột (tính theo khối lượng) trong trường hợp phân có rất nhiều chất độn. Trộn thêm 1 – 2% supe lân để giữ đạm. Tiếp đến trát bùn bao trùm phía bên ngoài đống phân. Hằng ngày tưới nước phân lên đống phân.

+ Sau 4 – 6 ngày, nhiệt độ trong đống phân có thể lên tới 50-60oC. Những loài sinh vật phân giải chất hữu cơ phát triển nhanh và mạnh. Những loài vi sinh vật háo khí chiếm lợi thế. Do tập đoàn vi sinh vật hoạt động mạnh bởi vậy nhiệt độ trong đống phân tăng nhanh và đạt mức cao. Để có thể bảo đảm cho những loài vi sinh vật háo khí hoạt động tốt cần giữ cho đống phân tơi, xốp, thoáng.

+ Biện pháp ủ nóng có công dụng tốt trong việc diệt trừ những hạt cỏ dại, loại trừ những mầm móng sâu hại. Thông thường thời gian ủ tương đối ngắn. Chỉ 30 – 40 ngày là ủ xong, phân ủ có thể mang dùng. Tuy nhiên, biện pháp này có điểm yếu là để mất quá nhiều đạm.

– Ủ nguội: Phân được kéo ra khỏi chuồng, xếp thành lớp và nén chặt. Ở trên mỗi lớp phân chuồng rắc 2% phân lân. Tiếp đến ủ đất bột hoặc đất bùn khô đập nhỏ, rồi nén chặt. Thường đống phân được xếp với chiều rộng 2 – 3 m, chiều dài tuỳ thuộc vào chiều dài nền đất. Những lớp phân được xếp lần lượt cho tới độ cao 1,5 – 2,0 m. Tiếp đến trát bùn phủ phía bên ngoài.

– Do bị nén chặt bởi vậy phía bên trong đống phân thiếu oxy, môi trường trở lên yếm khí, khí cacbonic trong đống phân tăng. Vi sinh vật hoạt động chậm, cho nên nhiệt độ trong đống phân không tăng cao và chỉ ở mức 30 – 35oC. Đạm trong đống phân đa phần ở dạng amôn cacbonát, là dạng khó phân huỷ thành amôniac, nên lượng đạm bị mất hạ đi nhiều.

+ Theo biện pháp này, thời gian ủ phân phải nối dài 5 – 6 tháng phân ủ mới sử dụng được. Nhưng phân có đạt chất lượng tốt hơn ủ nóng.

+ Ủ nóng trước, nguội sau: Phân chuồng kéo ra xếp thành lớp không nén chặt ngay. Để như vậy cho vi sinh vật hoạt động mạnh trong 5 – 6 ngày. Khi nhiệt độ đạt 50 – 60oC triển khai nén chặt để chuyển đống phân sang trạng thái yếm khí.

+ Sau khi nén chặt lại xếp lớp phân chuồng khác lên, không nén chặt. Để 5 – 6 ngày cho vi sinh vật hoạt động. Khi đạt đến nhiệt độ 50 – 60oC lại nén chặt.

+ Cứ như vậy cho đến lúc đạt được độ cao cấp thiết thì trát bùn phủ xung quanh đống phân. Quá trình chuyển hoá trong đống phân diễn ra như sau: Ủ nóng cho phân bắt đầu ngấu, tiếp đến chuyển sang ủ nguội bằng phương pháp nén chặt lớp phân để giữ cho đạm không bị mất.

+ Để thúc đẩy cho phân chóng ngấu ở thời kỳ ủ nóng, người ta sử dụng một vài phân khác làm men như phân bắc, phân tằm, phân gà, vịt… Phân men được cho thêm vào lớp phân khi chưa bị nén chặt.

+ Ủ phân theo cách này có thể cắt ngắn được thời gian so sánh với kỹ thuật ủ nguội, nhưng phải có thời gian dài hơn kỹ thuật ủ nóng.

+ Tuỳ theo thời gian có mong muốn dùng phân mà ứng dụng biện pháp ủ phân phù hợp để vừa bảo đảm có phân sử dụng đúng lúc vừa bảo đảm được chất lượng phân.

a. Ủ phân hữu cơ vi sinh:

– Nguyên vật liệu chuẩn bị cho một đóng ủ phân hữu cơ 2,5 – 3m3:

+ Xác bã thực vật (đã phơi héo): Rơm, cỏ, lục bình, lá cây, bả mía…

+ Phân chuồng: 1/2 thể tích (nếu đủ).

+ Bạt nhựa phủ: Có công dụng để giữ nhiệt và nóng.

+ Phân urê: Liều lượng từ 50 – 200g/m3 trong trường hợp xác bã thực vật nhiều, phân chuồng quá ít.

+ Tro bếp: 1 – 2 kilogam /m3

+ Nấm trichoderma: 20 – 30g/m3

* Những bước ủ phân:

– Bước 1: Thu gom những nguồn hữu cơ (đã tưới ẩm qua đêm) chất theo đống hoặc để trong bạt nhựa đục một lớp dầy khoảng 20 centimét.

– Bước 2: Tưới nước vừa đủ ẩm, trong suốt quá trình tưới sử dụng chân đạp để đống hữu cơ được nén dẽ xuống.

– Bước 3: Rắc một lớp tro mỏng.

– Bước 4: Cho vào một lớp phân chuồng

Kỹ thuật bón phân cho cây ca cao (Phần 2)

Thu gom những nguồn hữu cơ – Tưới nước – Rắc tro – Thêm phân chuồng

– Bước 5: Tưới Urea pha loãng chỉ khoảng 1 nắm tay nếu tỷ lệ bã thực vật nhiều hơn phân chuồng và một ít nấm Trichoderma.

– Bước 6: Cho thêm một lớp xác bã thực vật và tiếp tục lặp lại thứ tự trên (bước 1 đến bước 5) cho đến lúc đống ủ cao khoảng 1,2-1,6 mét.

– Bước 7: Lớp xác bã thực vật sau cùng khi tưới nấm Trichoderma được vun lên thành mô để giúp tránh đọng nước trên bạt.

– Bước 8: Trùm kín và chèn thật kỹ bạt nhựa để dưỡng ẩm.

Kỹ thuật bón phân cho cây ca cao (Phần 2)

Chuẩn bị tưới nấm Tricoderma – Cho thêm xác bả thực vật – Vun mô – Che tủ

– Sau đây chính là sơ đồ miêu tả ủ phân hữu cơ vi sinh:

Kỹ thuật bón phân cho cây ca cao (Phần 2)

Sơ đồ ủ phân hữ cơ vi sinh

– Trong suốt quá trình ủ, liên tục kiểm tra độ ẩm dao động trong khoảng (40-60%) và nhiệt độ hàng tuần trên 500C. Nền đất để thực thi đóng ủ phải có nền bằng phẳng, tránh nơi nóng quá và có rất nhiều gió. Trong khi ủ, hạn chế dùng trấu hoặc sơ dừa vì có rất nhiều chất chát sẽ khiến cho nấm khó phát triển, sử dụng nylon trong mà phải sử dụng bạt đục để phủ đống ủ. Nguồn nguyên vật liệu xác bã hữu cơ được xếp như sau: nguyên vật liệu khô (rơm rạ…..) để lớp dưới, kế đến nguyên vật liệu ướt như lục bình, thân dây rau màu còn tươi để lớp trên….Khi ủ nhiệt độ đống ủ đã hạ xuống không còn nóng nữa, khoảng 6 tuần sau khi ủ thì tưới vi sinh vật cố định đạm và hòa tan lân. Ủ thêm 2 tuần nữa là có thể dùng được, nếu dùng nguồn xác bã thực vật còn tươi thì thời gian ủ sẽ nối dài hơn.

– Ngoài các mặt thuận lợi ít tốn kinh phí, tận dụng nguồn phế phẩm và phế thải trong suốt quá trình canh tác và chăn nuôi, ngăn ngừa đến mức thấp nhất nguồn gây bệnh phát tán, bảo vệ môi trường sống trong lành. Nông dân chỉ ở vùng chăn nuôi nhỏ, lẻ có sẳn nguồn phân chuồng và nguồn xác bã thực vật cũng rất nên mạnh dạn phân là góp thêm phần bảo đảm an toàn chất lượng sản phẩm, góp thêm phần xây dựng nền nông nghiệp vững chắc ; tuy vậy, mặt hạn chế của quy trình này là tốn thời gian ủ.

Kỹ thuật bón phân cho cây ca cao (Phần 2)

a. Ủ phân hữu cơ vi sinh – b. Phân lân hữu cơ sinh học Thành phố hồ chí minh

Bảng 5: Hướng dẫn sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh

Năm

Phân hữu vi sinh ( kilogam /gốc)

Số lần bón

Thứ nhất

0,5 – 1,5 kilogam

2 lần

Thứ 2

1,5 – 2 kilogam

2 lần

Thứ 3

2 – 3 kilogam

2 lần

2/2/ Phân vô cơ

* Điểm mạnh:

– Phục vụ nhanh kịp lúc nhu cầu của cây.

– Hàm lượng dinh dưỡng ổn định, dễ khống chế.

– Dễ vận chuyển, dễ dùng vì ít tốn công.

* Hạn chế:

– Dùng đơn độc lâu ngày đất bị chai cứng, chua, cây hấp thu kém.

– Hạn chế vi sinh vật phát triển.

– Một số loại phân có chứa đạm

– Phân urê có tỷ lệ đạm cao nhất (44 – 48%); có thể thích ứng rộng, phát huy công dụng ở trên nhiều loại đất. Phân có dạng viên màu trắng, dễ hòa tan trong nước và dễ hút ẩm.

Kỹ thuật bón phân cho cây ca cao (Phần 2)

a. Bao phân urê – b. Hạt phân urê

– Sunphat đạm (phân SA) có chứa 20 – 21% nitơ (N) nguyên chất và 29% lưu huỳnh (S). Phân SA có dạng tinh thể mịn, hoặc viên, màu trắng ngà hoặc xám xanh. Phân có mùi khai, vị mặn, hơi chua, dễ hòa tan trong nước.

Kỹ thuật bón phân cho cây ca cao (Phần 2)

a. Phân đạm SA – b. Hạt phân SA

– Phân DAP (phốt phát amôn) có chứa 16% đạm và 20% lân. Phân có dạng viên, màu xám hoặc trắng, dễ chảy nước, dễ hòa tan trong nước và phát huy hiệu quả nhanh, sử dụng để bón lót, bón thúc đều tốt. Phân dễ dùng, phù hợp ở đất nhiễm mặn. Cần bón kết hợp với một số loại đạm khác.

Kỹ thuật bón phân cho cây ca cao (Phần 2)

a. Phân DAP – b. Hạt phân DAP

– Phân amoni Clorua: Có chứa 24 – 25% N nguyên chất. Dạng tinh thể mịn, màu trắng hoặc vàng ngà, dễ hòa tan trong nước, không bị vón cục, dễ dùng. Là phân sinh lý chua nên bón phối hợp với lân và một số loại phân bón khác. Đất khô hạn, nhiễm mặn hạn chế bón phân đạm clorua, dễ khiến cho cây bị ngộ độc (dư clo).

Kỹ thuật bón phân cho cây ca cao (Phần 2)

– Phân amoni nitrat: có 33 – 35% N nguyên chất. Phân ở dạng tinh thể muối kết tinh có màu vàng xám, dễ chảy nước, dễ hòa tan trong nước, dễ vón cục, khó bảo quản và dùng. Là phân sinh lý chua, phù hợp cho cây mía.

Kỹ thuật bón phân cho cây ca cao (Phần 2)

Phân amoni nitrat – Hạt phân amoni nitrat

– Một số loại phân có chứa lân: Supe lân và Lân nung chảy, có chứa từ 15,5%-17% Ô-xít Phốt-pho (P2O5 hữu hiệu), đa phần được sản xuất trong nước từ nguyên vật liệu là quặng A-pa-tit do 4 nhà máy sản xuất là Su-pe phốt phát và hoá chất Lâm Thao, Long Thành, Phân lân nung chảy Văn Điển và Phân lân nung chảy Ninh Bình.

Kỹ thuật bón phân cho cây ca cao (Phần 2)

a. Phân lân nung chảy – b. Supe lân

– Một số loại phân kali: Phân Clo-rua Ka-li (MOP, KCl – hình 2/24) có chứa 60% Ô-xít Ka-li (K2O) và Sun-phat Ka-li (SOP, K2SO4) có chứa 50% Ô-xít Ka-li (K2O).

Kỹ thuật bón phân cho cây ca cao (Phần 2)

Phân Kali Clorua

– Vôi: Thông thường người ta rắc vôi để gia tăng độ pH của đất, để cải tạo lý, hoá tính của đất, đẩy nhanh quá trình phân giải chất hữu cơ, đẩy mạnh sự phát triển phát triển của VSV trong đất. Giải phóng lân bị cố định. Thường thì dùng vôi bột để bón cho đất trồngca cao (hình 2/26) nhưng nếu có khả năng nên sử dụng Dolomit (hình 2/25) thay vôi để vừa cung ứng Canxi vừa cung ứng Magie cho ca cao. Đất có độ pH ≤ 5,5 là phải rắc vôi, nhưng phải bón nhiều năm liền để nâng độ pH lên chứ hạn chế bón nhiều 1 lần với số lượng lớn.

Kỹ thuật bón phân cho cây ca cao (Phần 2)

a. Dolomit – b. Vôi bột

* Phân vi lượng

– Phân vi lượng gồm các nguyên tố hóa học như Mg, S, Fe Zn, Mn, Cu, B, Mo… những nguyên tố hóa học này tham dự vào thành phần dưỡng chất của cây trồng với một lượng cực kỳ nhỏ đến mức người ta ít nghĩ đến vai trò và công dụng của chúng cho dù trên trong thực tế những chất vi lượng là các nguyên nhân quan trọng tham dự vào những quá trình sinh lý, sinh hóa của cây trồng nói chung và cây ca cao nói riêng.

– Bởi vì trước đây người ta ít đề cập đến những nguyên tố vi lượng là vì một mặt chúng tham dự thành phần dưỡng chất với một lượng cực kỳ nhỏ, mặt khác trong đó cũng đã sẵn có để phục vụ đòi hỏi của cây trồng. Nhưng rồi qua quá trình trồng trọt hàm lượng những chất vi lượng trong đất cạn kiệt dần, lại không được bổ sung liên tục dưới những dạng phân bón hóa học, do đó chúng dần trở thành thiếu hụt, ảnh hưởng không tốt đến phát triển và sinh trưởng của cây trồng. Do đó khi bón bổ sung những chất vi lượng đã nâng cao năng suất và chất lượng ca cao, nhất là nguyên tố kẽm. Nếu thiếu kẽm lá thường hẹp và dài.

Chất vi lượng bón cho ca cao thường hay được kết hợp dưới hình thức một trong các loại phân bón hỗn hợp nào đấy, có thể ở dạng thô dùng bón lót hoặc bón thúc, cũng có thể ở dạng dung dịch dùng xịt vào lá.

Kỹ thuật bón phân cho cây ca cao (Phần 2)

Thiếu kẽm lá hẹp và dài

3/ Bón phân cho cây ca cao:

* Bước 1: Xác định loại phân bón cho ca cao: Loại phân bón phù hợp cho ca cao là vôi, phân chuồng, phân NPK 16-16-8/ hoặc hỗn hợp từ 3 loại phân: urea, super lân và Kali đỏ (KCl) được trộn theo tỷ lệ khối lượng 3 Urea: 6 Lân: 1 Kali đỏ. Nếu dùng các loại phân khác thì chú ý đến lượng phân nguyên chất để tính ra lượng phân thương phẩm tương ứng.

– Bên cạnh đó, cần thiết bổ sung vi lượng, nhất là kẽm bằng phương pháp phun phân bón lá, vì trên khu vực đất đỏ ở Đông Miền nam và Tây Nguyên thường hay thiếu kẽm nên cần chọn loại phân có hàm lượng kẽm cao như Super Zinc K…

* Bước 2: Xác định lƣợng phân cần bón: Để tính lượng phân bón cho cây phải dựa trên nhu cầu dưỡng chất của cây và hiện trạng đất.

– Trong giai đoạn kiến thiết cơ bản (1 – 3 năm đầu) mỗi năm cần bón 5 – 10 kilogam phân hữu cơ, 300 – 500gr vôi và lượng phân vô cơ được nêu trong Bảng 6/

Bảng 6/ Lượng phân vô cơ bón trong giai đoạn kiến thiết cơ bản

Tuổi cây (tháng)

NPK 16-16-8 (g/cây/năm)

Phân hỗn hợp tự trộn (g/cây/năm)

Từ 0 – 6

100

125 (35g urea + 75g super lân + 15g KCl)

Từ 6 – 18

400

500 (150g urea + 300g super lân + 50g KCl)

Từ 18 – 30

600

750 (200g urea + 450g super lân + 100g KCl)

– Giai đoạn kinh doanh (từ năm thứ 4 trở đi): Lượng phân bón phụ thuộc vào trong đất đai, cây trồng chính, mật độ và sản lượng trái ca cao thu được.

+ Phân hữu cơ 7 -10 kilogam + 0,5 kilogam supe lân.

+ Vôi bột: bón 300-400 kilogam/ hecta /năm, rải tung đều khắp mặt đất, tiếp xúc với đất càng nhiều càng tốt, không cần lấp đất.

+ Phân hóa học: Phân Urê, Super lân, KCl trộn lại cùng nhau theo tỷ lệ 1 – 3 – 2 (dạng phân thương mại) với lượng bón từ 1,5 – 2 kilogam /cây/năm hoặc 1,5 – 3 kilogam NPK loại 16-16-8 + 0,25 – 0,4 kilogam KCl/cây/năm.

Phân bón lá: Do đặc tính ra bông kết quả chen kẽ thường xuyên cả năm của cây ca cao nên cây cần phải được bổ sung dưỡng chất kịp lúc để ngăn ngừa hiện tượng héo quả non do sinh lý. Sau khi cây ra bông rộ và đậu quả non xong nên dùng phân bón lá, liều lượng theo chỉ dẫn của hãng sản xuất.

* Bước 3: Xác định số lần bón phân:

– Phân vô cơ:

+ Thời kỳ kiến thiết cơ bản: Lượng NPK hoặc hỗn hợp phân được chia đều và bón rất nhiều lần nbsp;trong năm (4 – 6 lần). Nếu có khả năng nên bón hằng tháng sẽ cho kết quả tốt hơn. Có thể dùng thêm phân bón lá nếu cây phát triển kém, lưu ý phun ở mặt dưới lá.

+ Thời kỳ kinh doanh: Chia nhỏ ra bón làm 3 lần vào đầu, giữa và cuối mùa mưa. Tuy vậy dựa theo điều kiện đất, công lao động của từng nơi mà lượng phân và lần bón trên có thể tăng hay hạ và nên tập trung bón trong thời điểm mùa mưa. Nhưng hai thời gian đặc biệt trong thời kỳ kinh doanh cần bón phân là lúc tạo thành trái và trước khi tiến hành thu hoạch 2 tháng.

– Phân hữu cơ, vôi: Bón 1 lần vào thời kỳ đầu mùa mưa.

– Phân vi lượng: Phun 2 lần trong năm.

* Bước 4: Xác định kỹ thuật bón:

– Bón gốc:

+ Phân hữu cơ: Bón vào hố trước khi có thể trồng, hoặc rải quanh bồn ở phía ngoài rìa tán lá, xới nhẹ và đều.

+ Phân vô cơ: Bón tập trung ở tầng đất mặt (cây ca cao có bộ rễ ăn nông chỉ từ 0 – 30 centimét ). Trong giai đoạn kiến thiết cơ bản bộ rễ cây ca cao chưa phát triển mạnh nên bón quanh và cách gốc 20 centimét dựa theo độ lớn của cây. Tủ lên môt lớp đất mỏng và sử dụng lá cây, cỏ, tủ lên phía trên. Nhưng từ năm thứ 4 (giai đoạn kinh doanh) bón bằng phương pháp rải phân theo hình chiếu của tán, rồi lấy đất san lấp lại hoặc phủ lại bằng lá mục…

– Phun trên lá:

+ Thường ứng dụng đối với một số loại phân vi lượng như Supper Zinc K. Cần chú ý dùng đúng nồng độ như khuyến nghị để giúp tránh gây cháy lá hoặc ngộ độc.

+ Để nâng cao sự hiệu quả của phân bón lá nên xịt vào buổi sáng và phun mặt dưới của lá.

* Bước  5: Triển khai bón phân cho ca cao

Bón lót: Trộn phân hữu cơ hoặc phân chuồng và vôi đều với đất vào hố/gốc và lấp hố trước khi có thể trồng, 7 – 10 ngày.

– Bón thúc: Bón theo quy tắc 4 đúng: Đúng loại, đúng lượng, đúng thời gian và đúng kỹ thuật. Bên cạnh đó, cần phải tính đến hiệu quả kinh tế để bón phân một cách hợp lý và thu được lợi nhuận cao nhất.

Ghi chú:

– Khi bón phân phối hợp tưới nước vừa đủ ẩm: Bón phân xong cần phải tưới nước ngay và tủ gốc lại dưỡng ẩm giúp phân tan và giữ trong đất để cây hút dần dần.

– Vào tháng 2 và 3 hạn chế bón phân vì khí hậu nóng, đất khô, thiếu hụt nước nên hiệu quả phân bón thấp.

 – Đối với khu vực đất có pH thấp nên sử dụng DAP bón thay NPK loại 16-16-8/

– Diệt trừ sạch cỏ chung quanh gốc ca cao; xén và bứng rễ cây trồng xen tạm thời hay bằng phương pháp xén rãnh chung quanh bồn để ngăn ngừa sự cạnh tranh dinh dưỡng với cây ca cao.

– Hạn chế sự mất mát phân do bốc hơi, do nước chảy tràn bằng phương pháp làm bồn, tủ gốc bằng lớp lá hoa cỏ lên phía trên chung quanh gốc. Hạn chế bón phân lúc mưa lớn và lúc không có nước tưới. Làm bồn chỉ nên xới xáo vùng từ rìa tán lá ra phía ngoài, không xới xáo vùng phía bên trong tán lá vì sẽ làm thương tổn rễ ca cao.

– Không dùng đơn độc phân vô cơ mà cần bón phân hữu cơ mỗi năm.

Nguồn: Giáo trình mô đun chăm sóc ca cao – Nghề trồng ca cao xen dừa (Bộ NN&PTNT)

– Tham khảo thêm chủ đề: Cây ca cao, chia sẻ cách bón phân cho cây ca cao, cách trồng và chăm bón ca cao

Ngoài ra, trong bài viết này, chúng tôi có đề cập đến 1 số loại dinh dưỡng và sâu bệnh, quý bà con có thể dụng các loại thuốc sau để điều trị cho cây trồng:

– Giúp trị bệnh CHÁY LÁ: azoxy gold 600sl, gamycinusa 75wp, aikosen 80wp, visen 20sc, super tank 650wp,

– Giúp ngăn ngừa NGỘ ĐỘC: siêu phục hồi,

– Giúp null PHÂN BÓN LÁ : amin trùn quế, amino quelant k, amino quelant minor, bloom 10-60-10+te, boom flower, bortrac hợp trí, hợp trí casi, chặn đọt 100 npv, chặn đọt 500ml, dolla amy thioure 97%,

– Giúp null PHÂN HỮU CƠ: agrimartin super organic,

Nhấp vào nút Mua Nhanh bên dưới để đặt mua qua chúng tôi.

LIÊN HỆ MUA HÀNG : 0969.64.73.79