Nội dung chính
Nhu cầu sinh thái và một vài đặc tính về đất trồng cây có múi
1/ Nhu cầu sinh thái cây có múi
1/1/ Nhiệt độ
Cây có múi có khả năng sống và phát triển ở nhiệt độ 13 – 39oC, nhưng phù hợp nhất là 23 -29oC. Dưới 13oC và trên 40oC thì sự phát triển ngừng lại, dưới âm 5oC cây chết. Tuy vậy, ngày nay người ta đã chọn lựa được các giống chịu lạnh tốt như cam mật Ôn Châu, cam Navel
Nhiệt độ ảnh hưởng nhiều đến chất lượng và sự phát triển của trái.Thường ở nhiệt độ cao, trái chín sớm, ít xơ và ngọt, nhưng khà năng cất giữ kém và màu sắc trái chín không đẹp (ở nhiệt đô thấp những sắc tố tạo thành nhiều hơn). Ở nam bộ thường có biên độ nhiệt giữa ngày và đêm không cao nên khi chín vỏ trái thường còn màu xanh, tuy vậy nhân tố tạo màu sắc khi chín còn tác động bởi giống trồng.
1/2/ Lượng mưa
Vũ lượng mỗi năm cần cho cam quýt ít nhất là 875mm trong trường hợp không tưới. Nhiều tác giả tin rằng lượng mưa phù hợp cây có múi từ 1000 – 1400mm/năm và phân phối đều. Ở Việt Nam lượng mưa trung bình mỗi năm từ 1500 mm – 1800 milimét. Nhưng có hai mùa mưa nắng nên vào mùa nắng phải tưới, vào mùa mưa phải có giải pháp chống úng.
1/3/ Ánh sáng
Cây có múi không ưa ánh sáng trực tiếp, cường độ ánh sáng phù hợp 10/000 – 15/000 lux (tương tự với ánh sáng lúc 8 giờ sáng và 4-5 giờ chiều trong ngày mùa hè). Cường độ ánh sáng quá cao sẽ làm nám trái, mất quá nhiều nước, sinh trưởng kém dẫn tới tuổi thọ ngắn. Ở những lòai trồng thì bưởi chịu ánh sáng cao tiếp đến là cam, cam sành và quýt thích ánh sáng vừa phải
1/4/ Đất
Đất cần phải thoát nước tốt, có tầng trồng trọt dày từ 0,5 – 1m, pH phù hợp là 5,5-6,5/ Tuy vậy, trong khuôn khổ pH từ 4 – 8, vẫn trồng được cây có múi. Hạn chế trồng cam quýt trên đất sét nặng, phèn, đất nhiều cát, đất có tầng trồng trọt mỏng, mực thủy cấp cao
1/5/ Nước
Cây có múi có mong muốn về nước rất rộng lớn, nhất là trong giai đoạn cây ra bông và phát triển trái. Mặt khác, cây có múi cũng cực kỳ mẫn cảm với điều kiện ngập nước. Trong thời điểm mùa mưa, nếu mực nước ngầm trong đất cao và không thoát nước kịp, cây sẽ bị thối rễ, vàng lá và chết.
Chất lượng nước tưới cũng cần chú ý, không sử dụng nước phèn mặn để tưới.
Lượng muối NaCl trong nước phải dưới 1,5g/ lít và lượng Mg không quá 0,3g/lít.
2/ Một vài đặc tính về đất trồng
2/1/Thành phần cơ giới
2/1/1/ Định nghĩa:
Tỉ lệ những cấp hạt giữa những phần tử cơ giới có kích cỡ khác nhau trong đất được tượng trưng theo phần trăm trọng lượng (%), được gọi là thành phần cơ giới đất hoặc còn được gọi là thành phần cấp hạt.
Đất gồm nhiều loại hạt khác nhau
Dựa trên kích cỡ của những phần tử cơ giới đất, người ta phân chia thành những nhóm hạt. Mỗi nhóm là tập hợp của những hạt đất có kích cỡ nằm trong một khoảng ổn định. Tỷ lệ tương đối giữa những nhóm hạt này được gọi là thành phần cơ giới đất.
Bảng 1: Bảng phân loại đất theo thành phần cơ giới của quốc tế
Ý nghĩa của thành phần cơ giới đất thể hiện ở chỗ: thành phần cơ giới là căn cứ quan trọng để phân loại đất. Mặt khác thông qua thành phần cơ giới có thể nhận xét được tính chất của đất.
Ví dụ: đất cát là đất có tỷ lệ những hạt sét thấp (từ 0 – 20%) nên có đặc tính: thấm nước nhanh, giữ nước kém, dễ bị khô hạn, thoáng khí, chất hữu cơ mau bị phân giải, tỷ lệ mùn trong đất thấp.
Đất cát tơi xốp, dễ làm đất thuận lợi cho quá trình trồng trọt, nhưng khi ngập nước thường bị lắng, bí, chặt, dí, dễ gây không có lợi cho cây trồng. Hấp thụ nhiệt và toả nhiệt nhanh, nhiệt độ đất thay đổi nhanh theo nhiệt độ trong không khí gây không có lợi cho cây trồng.
Khả năng giữ dinh dưỡng kém, dễ bị rửa trôi, hàm lượng dưỡng chất cho cây trồng trong đất thấp.
Đất cát
Đất sét: là đất có tỷ lệ sét cao (trên 45%). Có đặc tính trái ngược so sánh với đất cát.
Đất sét
Đất thịt: là đất có tính chất trung gian giữa đất cát và đất sét. Là đất tốt, độ phì nhiêu cao, cực kỳ thích hợp với rất các loại cây trồng. Đất thịt nhẹ và đất thịt trung bình cực kỳ thích hợp với cây có múi
Đất thịt
2/1/2/ Cách xác định thành phần cơ giới bằng phương pháp vê đất (những xác định loại đất bằng cách thủ công)
Lấy một ít đất (nhặt sạch rễ cây) bỏ ở lòng bàn tay. Thêm nước vào dần dần, trộn đểu bóp mịn đến mức nặn hình được. Lưu ý sao cho lượng nước vừa phải (để đất không quá khô nhưng cũng không quá ướt dính bết vào tay).
Sử dụng 2 tay vê thành thỏi dài con giun dài 10 centimét, đường kính 3-4 mm rồi khoanh thành vònh tròn khoảng 3 centimét và ghi kết quả:
– Đất rời rạt không vê được là đất cát
– Đất vê được thành hình con giun nhưng lại vỡ ngay là đất cát pha
– Đất vê được thành hình con giun nhưng đứt thành từng đoạn là đất thịt nhẹ
– Đất vê được, nhưng khoanh thành hình tròn bị đứt đoạn là đất thịt trung bình
– Đất vê được, nhưng khoanh thành hình tròn có rạng nứt là đất thịt nặng
– Đất vê được, nhưng khoanh thành hình tròn không rạng nứt là đất thịt sét.
2/2/ Cấu tạo đất
2/2/1/ Định nghĩa
Trong đất, những hạt cơ giới thường không nằm riêng rẽ mà kết hợp lại cùng nhau để hình thành các đoàn lạp, các cấu trúc tách biệt còn gọi là cấu tạo đất. Như vậy, cấu tạo đất là chỉ sự sắp xếp những hạt cơ giới trong đất. Cấu tạo đất là sự phản ánh về số lượng, chủng loại một số loại hạt kết trong một tầng đất hay cả phẫu diện đất. Những hạt kết của đất có hình dáng và kích thước khác nhau.
Dựa theo loại đất, trong điều kiện tồn tại mà hạt cấu tạo có rất nhiều dạng khác nhau. Những dạng hạt kết phổ biến bao gồm: Cấu tạo viên; Cấu tạo hạt; Cấu tạo cột (trụ); Cấu tạo phiến; Cấu tạo tảng
Trạng thái tồn tại của cấu tạo đất
Dạng cấu tạo hình khối (I):
Có rất nhiều loại khác nhau, được phân ra bởi hình dáng bề mặt của hạt kết: Loại có mặt phẳng, góc cạnh rõ rệt và loại có mặt phẳng và tròn chen kẽ. Hai loại này thường có đường kính lớn hơn 5 milimét.
Cấu trúc viên: Có hình cầu, có kích cỡ nhỏ từ 1 – 10 milimét, là hạt kết tốt của đất.
Đất có cấu tạo tốt
Dạng cấu tạo hình trụ (II):
Được phát triển theo chiều sâu. Được tạo thành ở một số loại đất sét, nhất là keo sét montmorilonit như đất macgalít hay đất kiềm, đất mặn trong môi trường khô hạn. Sự tạo thành của loại hạt kết này sinh ra những khe hở lớn theo chiều thẳng đứng. Đất có loại hạt kết này thường thấm nước tốt.
Dạng cấu tạo hình tấm, phiến, dẹt (III):
Là dạng cấu trúc phát triển theo chiều ngang, dẹt, mảng. Loại hạt kết này được tạo thành đa phần ở một số loại đất có thành phần cơ giới nặng mới được lắng đọng trong môi trường khô hạn. Loại này thường có độ bền kém, được tạo thành do sự trương co của những hạt sét.
Đất có cấu tạo tốt thích hợp cho cây trồng nói chung, cây có múi nói riêng phát triển sinh trưởng, vì:
+ Đất có cấu tạo tốt sẽ tơi xốp. Bộ rễ cây phát triển tốt.
+ Đất thấm nước nhanh khiến cho cây không bị úng khi mưa. Nhưng lượng nước có chứa trong những khe hở lớn nên cây trồng được cung ứng nước thuận lợi
+ Lượng ôxy trong đất cao, những chất khí độc dễ có điều kiện thoát ra ngoài không gây gại cho bộ rễ.
+ Nhiệt độ đất ổn định không gây ảnh hưởng xấu tới bộ rễ.
+ Trong đất chứa đựng nhiều sinh vật có ích chuyển hoá những chất thành dinh dưỡng cho cây hút.
Mặt khác đất có cấu tạo tốt thuận lợi cho quá trình trồng trọt, thể hiện:
* Dễ làm đất, đỡ tốn công và kinh phí cho việc làm đất
* Việc chăm sóc như làm cỏ, vun, xới, bón phânđiều tiết nước đều diễn ra thuận lợi
* Đất có thể giữ phân bón tốt nên có thể hạ số lần bón phân.
Trạng thái cấu tạo đất dựa vào nhiều nhân tố trong đó có những nhân tố thuộc về bản thân một số loại đất nhưng cũng chịu sự chi phối lớn của những nhân tố phía bên ngoài. Những nhân tố đó bao gồm:
Điều kiện thời tiết của vùng, cách làm đất, bón phân, điều tiết nước, chế độ trồng trọt. Đây cũng chính là cơ sở của việc triển khai những hoạt động trồng trọt hợp lý để tạo điều kiện thuận lợi cho cây có múi phát triển sinh trưởng.
2/2/2/ Nguyên do làm đất mất cấu tạo
– Nguyên do cơ giới
Đó là sự ảnh hưởng cơ giới của người, công cụ máy móc và súc vật trong suốt quá trình trồng trọt Khi triển khai làm đất quá kỹ, nhất là làm đất không đúng ẩm độ sẽ làm phá vỡ cấu tạo đất. Bên cạnh đó hạt kết còn bị phá vỡ ảnh hưởng của mưa, gió, nhất là trên đất dốc bị xói mòn mạnh thì cấu tạo lớp đất mặt bị phá vỡ rất nghiêm trọng.
– Nguyên do hoá học
Do ion hoá trị I trong dung dịch đất đã thay thế Ca2+ của phức hệ keo đất,
Ví dụ: Mùn – Ca2+ (NH4)2SO4 -> Mùn – 2NH4 + CaSO4
Kết hợp Mùn – 2NH4 là kết hợp kém vững chắc vậy nên màng hữu cơ bao bọc quanh hạt đất dễ bị mất nên cấu tạo bị phá vỡ. Đốt rẫy giữ lại K2CO3 và K2O trong tro cũng khiến cho hạt kết bị phá hủy. Mưa nhiều cũng khiến cho keo mùn bị phá hủy, hạt kết khó tạo thành.
– Giải pháp duy trì và nâng cấp cấu tạo đất
+ Đẩy mạnh mùn cho đất
Đẩy mạnh bón một số loại phân hữu cơ cho đất như phân chuồng, phân xanh, than bùn và một số loại phân địa phương khác, đồng thời giữ lại nhiều nhất sản phẩm phụ của cây trồng trên ruộng đồng có sự quan trọng đặc biệt với việc nâng cấp cấu tạo đất.
+ Ảnh hưởng bởi thực vật
Một số loại cây cỏ giữ lại chất hữu cơ giữ lại trong đất trả lại một phần dưỡng chất mà chúng lấy đi trong suốt quá trình lớn lên và nâng cấp cấu tạo đất.
Bảng 2: Lượng dưỡng chất cho cây trồng do cây có múi lấy đi từ 1 tấn sản phẩm.
Loại cây |
Dinh dưỡng đa lượng (Gam/ tấn quả tươi) |
|||||
N |
P2O5 |
K2O |
MgO |
CaO |
S |
|
Cam |
1 773 |
506 |
3 194 |
367 |
1 009 |
142 |
Quýt |
1 532 |
376 |
2 465 |
184 |
706 |
111 |
Chanh |
1 638 |
366 |
2 086 |
209 |
658 |
74 |
Bưởi |
1 058 |
298 |
2 422 |
183 |
573 |
90 |
Loại cây |
Dinh dưỡng vi lượng (gam/ tấn quả tươi) |
||||
Fe |
Mn |
Zn |
Cu |
B |
|
Cam |
3/0 |
0.8 |
1/4 |
0.6 |
2/8 |
Quýt |
2/6 |
0.4 |
0.8 |
0.6 |
1/3 |
Chanh |
2/1 |
0.4 |
0.7 |
0.3 |
0.5 |
Bưởi |
3/0 |
0.4 |
0.7 |
0.5 |
1/6 |
Nguồn: Koo,1958; Chapman,1968; Malovolta,1989
+ Thực thi chế độ trồng trọt hợp lý
Làm đất đúng thời gian thích hợp và không quá kỹ, bón phân hữu cơ, bón phân hữu cơ phối hợp với vô cơ, dưỡng ẩm phù hợp… là một trong các giải pháp nâng cao cường cấu tạo đất.
+ Rắc vôi
Rắc vôi cho đất chua và bón thạch cao cho đất mặn là giải pháp không những khử độc cho đất mà còn nâng cao cường kết cấu đất. Cần hạn chế dùng phân vô cơ đơn độc, cần phối hợp phân hữu cơ, phân vô cơ và vôi.
2/3/ Độ chua của đất và giải pháp cải tạo đất chua
2/3/1/Định nghĩa về độ chua của đất
Một trong những đặc điểm quan trọng của đất có liên quan đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây có múi là phản ứng của đất.
Để phản ánh tính chua của đất người ta dùng định nghĩa độ chua.
Đất chua là đất đất chứa đựng nhiều Ion H+. Khi dùng những thiết bị đo pH nếu cho kết quả < 6,5 thì đất đó được gọi đất chua.
Cây cam quýt là loại cây lâu năm nên phải lưu ý lớp đất dưới càng sâu càng tốt, tầng đất sét, đá để nước không thấm qua được là 1,5m, trở lên, pH từ 5- 8, cách tốt nhất là 6-7
Phản ứng của đất của phản ánh qua pH:
– Đất chua: PH < 6,5
– Đất trung tính: PH 6,6 – 7,5
– Đất kiềm: PH > 7,5
Để xác định pH, thường máy đo pH
Máy đo pH cầm tay
Sự gây hại của đất chua đối với các loại cây trồng
– Ảnh hưởng không tốt đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây có múi (bộ rễ phát triển kém, khả năng hút dưỡng chất kém vv…).
– Ảnh hưởng không tốt tới vi sinh vật trong đất. Tạo cơ hội cho một vài loại vi sinh vật tạo bệnh cho cây phát triển mạnh.
– Làm xuất hiện một vài chất độc hại.
– Khiến cho lân trong đất bị giữ chặt cây trồng không dùng được, khi bón lân kém hiệu quả.
2/3/2/ Giải pháp cải tạo đất chua
– Rắc vôi
CaCO3 trong đá vôi hiện thực không tan trong nước nguyên chất, nhưng trong nước chứa axit cacbonic thì tính tan của chính nó nâng cao lên rõ rệt (tăng khoảng 60 lần). Khi bón CaCO3 vào trong đất, dưới tác động của axit cacbonic có trong dung dịch đất, CaCO3 hoặc MgCO3 thay đổi dần thành dạng bicacbonat.
– Xác định nhu cầu rắc vôi.
Độ chua của đất càng cao càng cần rắc vôi với lượng phù hợp. Đối với đất ít chua, giải pháp rắc vôi không có hiệu quả rõ ràng.Có thể xác định gần đúng nhu cầu rắc vôi dựa trên những biểu hiện bề ngoài của đất hoặc theo hiện trạng của cây trồng và sự phát triển của những loài cỏ dại.
Để xác định nhu cầu rắc vôi cho cây trồng, cần phải phân tích nông hóa đất trồng, xác định giá trị độ chua trao đổi và độ bão hòa bazơ của đất.
– pH đất và nhu cầu rắc vôi
– ≤ 4,5: Cực kỳ cần rắc vôi
– 4,6 – 5,0: Cần rắc vôi
– 5,1 – 5,5: Ít cần rắc vôi
– > 5,5: Đất không cần rắc vôi
Tuy vậy phản ứng của dung dịch đất không những dựa vào độ chua mà còn dựa vào độ bão hòa bazơ của đất. Vậy nên, mức độ chua của đất là một căn cứ quan trọng chứ không phải là một chỉ số độc nhất đặc thù cho nhu cầu rắc vôi của đất.
Khi xác định nhu cầu rắc vôi, cần phải tính đến cả hàm lượng những hợp chất di động của nhôm, mangan, độ bão hòa bazơ của đất và thành phần cơ giới
– Đẩy mạnh bón phân hữu cơ (phân chuồng, phân xanh, phân Komix…) phối hợp với phân khoáng;
Với đất cát nhẹ, đất phai màu có thể bón 20 -30 tấn/ hecta /năm.
Nếu có khả năng lấy đất sét nặng trộn với đất mặt cũng là giải pháp cải tạo đất cát, đất phai màu để gia nâng cao khả năng hấp thu của đất.
Bón phân hữu cơ
– Sử dụng phân hóa học nên chọn loại trung bình hoặc kiềm như DAP, KNO3, Ca(NO3)2, lân nung chảy, Apatit, Phosphorit, urê, NH4NO3…
– Trong trồng trọt: Quản lý nước phù hợp, ngăn ngừa dòng chảy, trồng cây phủ đất phối hợp làm phân xanh. Hạn chế nhiều nhất sử dụng thuốc trừ cỏ làm trắng đất, gây giảm hệ sinh vật đất, hạ lượng hữu cơ trong đất.
2/4/ Chất hữu cơ và mùn trong đất
2/4/1/ Chất hữu cơ
– Chất hữu cơ là thành phần tuy chỉ chiếm tỷ lệ thấp (vài %) trong đất nhưng đóng vai trò cực kì quan trọng chi phối những đặc điểm của đất đồng thời tác động rất rộng lớn đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
– Chất hữu cơ trong đất có được là do những tàn dư sinh vật, mà đa số là thực vật cung ứng vào trong đất, ngoài nguồn chất hữu cơ tự nhiên còn có chất hữu cơ do con người cung ứng bằng phương pháp bón một số loại phân hữu cơ vào trong đất.
– Thành phần của chất hữu cơ trong đất bao gồm: xác hữu cơ và chất mùn trong đất.
– Chất hữu cơ nói chung và chất mùn trong đất nói riêng đất đóng vai trò quan trọng đối với cách tính chất của đất, đời sống cây trồng và quá trình trồng trọt.
– Đất giầu chất hữu cơ sẽ cấu tạo tốt, độ xốp lớn, chế độ nước, nhiệt và không khí trong đất thuận lợi cho cây trồng.
– Đất giầu chất hữu cơ có hàm lượng dinh dưỡng cao, khả năng giữ phân bón tốt thuận lợi cho cây trồng.
Đất giầu chất hữu cơ hệ sinh vật đất phong phú, hoạt động mạnh thúc đẩy quá trình chuyển hoá những chất trong đất và quá trình cố định đạm, thuận lợi cho cây trồng trong suốt quá trình dinh dưỡng.
2/4/2/ Mùn trong đất
Mùn trong đấ tạo thành do quá trình biến hoá xác hữu cơ trong đất
Sự biến hoá xác hữu cơ trong đất là một quá trình sinh hoá học phức tạp, xẩy ra với sự tham dự trực tiếp của vi sinh vật, động vật, oxy không khí và nước.
Xác thực vật tồn đọng trên mặt đất hoặc trong những tầng đất, trong suốt quá trình phân giải chúng mất kết cấu, hình dáng lúc đầu và trở thành các hợp chất hoạt tính hơn, dễ hoà tan hơn. Một phần các hợp chất này được khoáng hoá hoàn toàn, sản phẩm của quá trình này là nước, một vài khí và các hợp chất khoáng giản đơn, trong số đó có rất nhiều dưỡng chất cho thực vật thế hệ tiếp sau. Một phần được vi sinh vật sử dụng để tổng hợp protit, lipit, gluxit và một vài hợp chất mới, xây dựng cơ thể chúng và khi chúng chết đi lại được phân huỷ. Phần thứ ba trở thành các hợp chất hữu cơ cao phân tử có kết cấu phức tạp – đó là các hợp chất mùn. Các hợp chất mùn này lại có khả năng bị khoáng hoá.
Sự biến hoá xác hữu cơ trong đất có thể được phổ quát bằng sơ đồ sau:
Dựa trên hàm lượng chất mùn trong đất, người ta phân loại đất như sau:
+ Đất cực kỳ giầu mùn: hàm lượng mùn > 8%.
+ Đất giầu mùn: hàm lượng mùn từ 8-4%.
+ Đất mùn trung bình: hàm lượng mùn từ 4-2%.
+ Đất nghèo mùn: hàm lượng mùn từ 2-1 %.
+ Đất cực kỳ nghèo mùn: hàm lượng mùn < 1%.
2/4/3/ Giải pháp duy trì và gia tăng chất hữu cơ trong đất
Chất hữu cơ nói chung đối với sự tạo thành đất, kết cấu phẫu diện đất và cách tính chất đất, do đó việc nghiên cứu những giải pháp để gia tăng mùn trong đất cả về số lượng lẫn chất lượng, bảo vệ chất hữu cơ đất là điều rất cần thiết, nhất là trong hoàn cảnh nước ta chất hữu cơ và mùn dễ bị khoáng hoá và rửa trôi khỏi đất.
* Giải pháp sinh vật: giải pháp này giữ vị trí cực kì quan trọng
+ Giải pháp liên tục và có hiệu lực nhất ngày nay là bón phân hữu cơ cho đất (phân chuồng, phân rác, phân bắc, nước giải, phân gia cầm, bùn ao, một số loại phân chế biến khác). Bón phân hữu cơ, nhất là phân chuồng không chỉ nâng cao chất lượng hữu cơ cho đất, nguồn thức ăn đầy đủ những chất, mà còn cung ứng cho đất một lượng vi sinh vật phong phú.
+ Trồng cây phân xanh (bèo dâu, điền thanh, một số loại muồng, một số loại đậu, lạc, cốt khí, điêu tử, tử vân anh, trinh nữ, cỏ stilo, cỏ pangola, một số loại cỏ khác…). Ở vùng đồi núi tuỳ theo loại đất, khí hậu độ cao và độ dốc mà chọn cây phân xanh cho phù hợp. Cây phân xanh có thể trồng xen, phủ đồi trọc hoặc đồi mới khai hoang. Ngoài cây phân xanh trồng các giống cây, cỏ và cây rừng là giải pháp cực kỳ tốt để bảo vệ đất đồi, núi, nhất thiết không nên để đồi, núi trọc. Nơi đã có rừng phải bảo vệ và khai thác có kế hoạch, vừa tăng chất hữu cơ cho đất vừa chống xói mòn đất. Ở đồng bằng, ngoài những việc trồng các giống cây phân xanh mà đa số là bèo dâu và điền thanh, trong hệ thống luân canh để gia đẩy mạnh chất hữu cơ cho đất có thể trồng các giống cây cho nhiều chất xanh như lạc, khoai, khi tiến hành thu hoạch để thân lại ruộng đồng, hoặc gặt lúa xong ở các ruộng dầm nên cầy vùi rạ.
* Rắc vôi, đặc biệt rắc vôi phối hợp với bón phân hữu cơ là giải pháp tạo mùn
ở dạng humatCa hoặc fulvatCa ít tan tránh được rửa trôi, đồng thời điều hòa phản ứng đất tạo cơ hội cho vi sinh vật đất hoạt động mạnh.
* Giải pháp trồng trọt
Muốn tạo cơ hội cho xác hữu cơ phân giải tốt, tạo ra nhiều mùn cho đất ta phải làm đất thoáng vừa phải bằng những giải pháp trồng trọt như cày bừa, xới xáo, tưới tiêu… hợp lý và kịp lúc để đất luôn có ẩm độ phù hợp.
3/ Xác định đất trồng cây có múi
3/1/Tiêu chuẩn đất trồng cây có múi
Cây có múi thường phù hợp ở vùng đầt phù sa ven sông, đất phải cung ứng đầy đủ nước ngọt để tưới.
Tuy vậy đất trồng Cây có múi (CCentimét ) thích hợp sẽ là tiền đề quan trọng cho việc nâng cao năng suất và hiệu quả của việc trồng CCentimét.
Để có nền móng cho việc nhận xét chọn lựa đất trồng cây có múi thích hợp cần triển khai khảo sát đất.
Đất trồng cây có múi phải có tầng trồng trọt dầy 0,5-1m. Đất thoáng đãng, có khả năng thoát nước tốt, màu mỡ, độ pH từ 5-7 là phù hợp. Nếu lớp đất dưới quá nhiều cát, nước mất nhanh, cây không phát triển tốt, lúc gặp hạn cây dễ mất nước. Lớp đất dưới nhiều sét, ít thấm nước cây dễ bị úng, làm bộ rễ không phát triển tốt.
Độ ẩm đất ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng, độ ẩm thất thường dễ khiến cho cây ra quả trái vụ, gây rối loạn sinh trưởng. Khi trái lớn, dù chưa chín ẩm độ đất thay đổi không bình thường quả sẽ dễ bị nứt
Một số loại đất trồng cây có múi
+ Đất bazan.
+ Đất phù sa vùng đồng bằng,
+ Đất thịt nhẹ và đất thịt trung bình.
3/2/ Khảo sát chọn lựa đất trồng cây có múi
Cây có múi trồng được đông đảo trên một số loại đất nhưng nói chung không thích đất quá ẩm ướt hoặc quá khô hạn. Cách tốt nhất là trồng nơi khô ráo nhưng đủ nước, không nên trồng trên đất nặng hoặc đất quá nhiều cát. Đất trồng cây có múi phải sâu (độ sâu 1,5 m trở lên), tầng đất sét hay đá -nước không thấm qua được.
Chọn đất trồng không đúng sẽ tạo ra hiện trạng cây phát triển sinh trưởng kém, tổn thất về kinh tế rất rộng lớn cho nhà vườn. Chính vì thế phải lưu ý đến việc chọn đất trồng.
Để có nền móng cho việc xác định đất trồng cần triển khai khảo sát đất
Quy trình thực thi công việc
Khảo sát đất trồng
Thực thi những bước:
- Bước 1: Khảo sát địa hình, thực bì
Tìm hiều về địa hình: Độ cao, độ dốc. Hiện trạng xói mòn.
Thành phần và mức độ phát triển của thảm thực vật bề mặt.
- Bước 2: Xác định vị trí đào phẫu diện.
Để ý tất cả diện tích lô đất để từ đấy quyết định cần phải đào bao nhiêu phẫu diện trên lô đất đó. Chọn những phẫu diện tiêu biểu nhất cho lô đất.
- Bước 3: Triển khai đào phẫu diện:
– Sử dụng thước đo chiều dài, chiều rộng của phẫu diện, theo hình chữ nhật.Với phẫu diện tiêu biểu thường đào: chiều dài 1,5m; chiều rộng: 1,2m; sâu: tới tầng cứng rắn (đối với đất đồi núi), hoặc 1m (đối với khu vực đất phù sa);
– Bề mặt hinh thái phẫu diện nên hướng về phía mặt trời để dễ để ý.
– Sử dụng cuốc, xẻng đào từng lớp đất, để riêng đất ở từng tầng, Triển khai lấy mẫu đất theo mỗi loại đất ở những tầng đất khác nhau, đựng mẫu đất trong túi chuyên sử dụng để, ghi những thông tin trên sắn mẫu để sau này triển khai phân tích tính chất đất.
- Bước 4: Miêu tả phẫu diện:
Sau khi tiến hành đào xong triển khai để ý, miêu tả phẫu diện:
– Độ dầy những tầng đất;
– Màu sắc những tầng đất;
- Bước 5: Xác định thành phần cơ giới đất:
Xác định nhanh bằnh biện pháp vê đất
- Bước 6: Xác định hàm lượng những dưỡng chất, độ pH, ẩm độ đất:
– Sử dụng bộ KIT xác định nhanh làm lượng một vài yấu tố dinh dưỡng nhất là đạm, kali.
– Xác định độ pH đất bằng thiết bị đo nhanh pH, hay giấy đo pH.
– Xác định ẩm độ đất bằng máy đo nhanh ẩm độ đất.
- Bước 7: Nhận xét xác định mức độ thích hợp cho việc trồng CCentimét
Dựa trên phân loại đất để nhận xét chất lượng và tiêu chuẩn của đất có thích hợp với việc trồng CCentimét.
– Tầng trồng trọt dày lớn hơn 50 centimét
– Giầu mùn, hàm lượng hữu cơ > 3%,
– Đất có khả năng thoát nước tốt
– Thành phần cơ giới cát pha, thịt nhẹ, đất phù sa cổ, đất bồi tụ (lâu năm)
– Không bị nhiễm mặn
– Mực nước ngầm thấp dưới 0,8m
– Nước tưới bảo đảm không mặn, phèn
– Cây trồng liên quan: Cây cam, Cây bưởi, Cây chanh, Cây quất cảnh (tắc), Cây Phật thủ
– Tham khảo thêm chủ đề: cây có múi, đất trồng cây có múi, phân loại đất, độ mùn trong đất
Ngoài ra, trong bài viết này, chúng tôi có đề cập đến 1 số loại dinh dưỡng và sâu bệnh, quý bà con có thể dụng các loại thuốc sau để điều trị cho cây trồng: – Giúp null CẢI TẠO ĐẤT: vino roots, – Giúp trị bệnh NÁM TRÁI: samurai, – Giúp null PHÂN HỮU CƠ: agrimartin super organic, – Giúp trị bệnh THỐI RỄ: profiler 711.1wg, jialeton, acrobat mz, actinovate 1sp, super tank, tisabe, agri-fos 458 blue, sat 4sl, alpine 80wdg, eddy 72wp, – Giúp trừ cỏ TRỪ CỎ: onecide 15ec,
Nhấp vào nút Mua Nhanh bên dưới để đặt mua qua chúng tôi.
LIÊN HỆ MUA HÀNG : 0969.64.73.79