Bón phân cho cây ăn trái (phần 3)
5/ Bón phân cho một vài loại cây ăn trái ở ĐBSCL
5/1/ Bón phân cho cây có múi
Thời kỳ cây còn tơ. Liều lượng phân bón cho cây có múi còn tơ được trình bày trong Bảng 1/ Phân NPK Đầu Trâu 20-20-15+TE được chia đều ra làm 4 lần bón, bón theo hình chiếu của tán cây. Phân hữu cơ bón 1 lần vào thời kỳ đầu mùa mưa, bón theo mép ngoài của mô đồng thời với bồi mô. Phân đá vôi nung được bón 1 lần vào thời kỳ đầu mùa mưa, phân được rãi đều trên líp.
Bảng 1/ Liều lượng phân bón cho cây có múi còn tơ mỗi năm
Tuổi cây |
Đầu Trâu 20-20-15+TE (g/cây/năm) |
Hữu cơ ( kilogam /cây/năm) |
Vôi (g/cây/năm) |
Năm thứ nhất |
200-300 |
10-20 |
200-300 |
Năm thứ hai |
400-500 |
10-20 |
200-300 |
Năm thứ ba |
600-700 |
10-20 |
200-300 |
Năm thứ tư |
800-1000 |
10-20 |
200-300 |
Thời kỳ cây cho trái. Liều lượng phân bón cho cây có múi thời kỳ cây cho trái có năng suất khoảng 40 kilogam /cây/năm được trình bày trong Bảng 2/ Khi năng suất trái nâng cao 1 kilogam /cây/năm thì lượng phân Đầu Trâu phải bón tăng cường thêm 1%. Phân hữu cơ và phân vôi không thay đổi.
Bảng 2/ Liều lượng ( kilogam /cây) và giai đoạn bón phân cho cây có múi có năng suất 40 kilogam /cây/năm
Thời gian bón |
Đầu trâu AT1 |
Đầu trâu AT2 |
Đầu trâu AT3 |
Đạm hạt vàng đầu trâu 46A+ |
Phân vôi |
|
Sau khi tiến hành thu hoạch và tỉa cảnh |
1,00 |
– |
– |
0,25 |
– |
– |
Trước khi tiến hành tưới nước xử lý ra bông |
– |
1,00 |
– |
– |
– |
– |
Sau khi ra bông 1 tháng |
– |
– |
0,5 |
– |
– |
– |
Sau khi ra bông 3 – 4 tháng |
– |
– |
0,5 |
– |
– |
– |
Sau khi ra bông 5 – 6 tháng |
– |
– |
0,5 |
– |
– |
– |
Đầu mùa khô nóng |
– |
– |
– |
– |
20 |
– |
Đầu mùa mưa |
– |
– |
– |
– |
– |
0,3 |
5/2/ Bón phân cho cây xoài
Phân bón là nhân tố quan trọng ảnh hưởng nhiều đến việc cho trái cách năm của xoài. Sau năm cho năng suất cao (năm trúng), nếu thiếu phân bón và tưới nước trong thời điểm mùa khô, xoài sẽ ra bông ít và rụng nhiều vào sang năm (năm thất mùa). Lượng phân bón dựa theo tuổi cây, đất đai và hiện trạng sinh trưởng của cây. Thường thì có thể bón phân như sau:
Giai đoạn cây tơ (3 năm đầu). Liều lượng phân bón cho cây xoài còn tơ được trình bày trong Bảng 3/ Phân “Đầu Trâu TE + Agrotain” được chia đều ra làm 4 lần bón, bón theo hình chiếu của tán cây. Phân hữu cơ bón 1 lần vào thời kỳ đầu mùa mưa và bón mép ngoài của mô cùng với thời gian lúc với bồi mô. Phân đá vôi nung được bón 1 lần vào thời kỳ đầu mùa mưa, phân được rải đều lên liếp.
Bảng 3/ Liều lượng phân bón cho cây xoài còn tơ mỗi năm
Tuổi cây |
Đầu trâu TE + Agrotain (g/cây/năm) |
Hữu cơ ( kilogam /cây/năm) |
Vôi (g/cây/năm) |
Năm thứ nhất |
300-400 |
20-30 |
200-300 |
Năm thứ hai |
500-600 |
20-30 |
200-300 |
Năm thứ ba |
700-800 |
20-30 |
200-300 |
Giai đoạn cây cho trái. Cây 6-8 năm tuổi cần nhiều phân để có sản lượng cao, trung bình bón theo công thức 1,09- 0,90-0,96 ( kilogam N-P-K/cây/năm) như Bảng 4 (Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Hồng Phú, 2004). Liều lượng nầy thay đổi dựa theo tuổi cây và độ màu mỡ của đất.
Bảng 4/ Liều lượng ( kilogam /cây) và giai đoạn bón phân cho cây xoài từ 6-8 năm tuổi
Thời gian bón |
Đầu trâu AT1 |
Đầu trâu AT2 |
Đầu trâu AT3 |
Phân hữu cơ |
Phân vôi |
Sau khi tiến hành thu hoạch và tỉa cành |
3,00 |
– |
– |
– |
– |
Trước khi tiến hành xử lý ra bông 1 tháng |
– |
2,00 |
– |
– |
– |
Sau khi đậu trái nửa tháng |
– |
– |
3,00 |
– |
– |
Đầu mùa khô nóng |
– |
– |
– |
30-40 |
– |
Đầu mùa mưa |
– |
– |
– |
– |
0,3 |
5/3/ Bón phân cho cây nhãn
Giai đoạn cây tơ (3 năm đầu). Liều lượng phân bón cho cây nhãn còn tơ chưa cho trái được trình bày trong Bảng 5/ Phân NPK Đầu Trâu 20-20-15 + TE được chia đều ra làm 4 lần bón. Xới đất chung quanh mô đất hình chiếu của tán cây để bón phân, tiếp đến lấp đất và tưới đủ nước cho phân tan, nhưng không tưới dư thừa làm nước chảy tràn mất phân. Phân hữu cơ bón 1 lần vào thời kỳ đầu mùa mưa, bón mép ngoài của mô đồng thời với bồi mô. Phân đá vôi nung được bón 1 lần vào thời kỳ đầu mùa mưa và được rải đều lên liếp.
Bảng 5/ Liều lượng phân bón cho cây xoài còn tơ mỗi năm
Tuổi cây |
NPK Đầu trâu 20-20-15+TE (g/cây/năm) |
Hữu cơ ( kilogam /cây/năm) |
Vôi (g/cây/năm) |
Năm thứ nhất |
400-600 |
10-15 |
200-300 |
Năm thứ hai |
800-1/000 |
10-15 |
200-300 |
Năm thứ ba |
1/200-1/400 |
10-15 |
200-300 |
Giai đoạn cây cho trái. Loại phân, liều lượng và giai đoạn bón phân trình bày trong Bảng 6 dưới đây vận dụng cho cây nhãn 7 năm tuổi. Cây nhỏ tuổi hơn nữa thì bón ít hơn, và tất nhiên cây lớn hơn phải bón nhiều hơn. Cứ hằng năm tuổi nhỏ hơn hay lớn hơn mà lượng phân nầy hạ hay tăng 10%. Tuy vậy, lượng phân bón nhiều nhất là ở cây 10 năm tuổi, tiếp đến không tăng cường thêm nữa.
Bảng 6/ Liều lượng ( kilogam /cây) và giai đoạn bón phân cho nhãn từ 7 năm tuổi
Thời gian bón |
Đầu trâu AT1 |
Đầu trâu AT2 |
Đầu trâu 13-13-13+TE |
Đầu trâu AT3 |
Phân hữu cơ |
Vôi |
Sau cắt tỉa cành nhãn |
0,5 |
– |
– |
– |
– |
– |
Sau khi cơi đọt một già |
0,5 |
– |
– |
– |
– |
– |
Hai tuần trước khi tiến hành xử lý ra bông nhãn |
– |
0,5 |
– |
– |
– |
– |
Phát hoa nhãn dài 5 centimét |
– |
– |
1,0 |
– |
– |
– |
Hai tuần sau khi nhãn đậu trái |
– |
– |
1,0 |
– |
– |
– |
Khi hột nhãn có màu đen |
– |
– |
– |
1,5 |
– |
– |
Đầu mùa khô nóng |
– |
– |
– |
– |
15-20 |
– |
Đầu mùa mưa |
– |
– |
– |
– |
– |
0,3 |
5/4/ Bón phân cho cây khóm (dứa/thơm) (nhóm Queen)
Bón phân cho khóm (dứa/thơm) cần tuân theo quy tắc sau (Lê Thanh Phong và ctv., 2002):
Bón rất nhiều lần để liên tục thỏa mãn nhu cầu của cây: Vụ tơ bón 4 lần/vụ, còn vụ gốc bón 3 lần/vụ.
Bón hài hòa những dưỡng chất để quả thường có chất lượng tốt và cho năng suất cao: Bón đồng bộ đạm, lân, kali và can-xi.
Bón đủ lượng chất dinh dưỡng, nhất là trên đất nghèo dinh dưỡng: Ở ĐBSCL bón 8g N + 6g P2O5 + 12g K2O + 3g CaO/cây/vụ.
Ứng dụng cách bón phù hợp: Sau khi tiến hành bón phân nên tưới nước vừa đủ để làm tan phân, không tưới nước dư thừa làm trôi phân.
Nên bón phân cho khóm vụ tơ và vụ gốc theo Bảng 7 sau đây.
Bảng 7/ Giai đoạn và liều lượng ( kilogam/ hecta ) bón phân cho khóm vụ tơ và vụ gốc (mật độ 50.000 cây/ hecta )
Thời gian bón |
Đầu trâu AT1 |
Đầu trầu AT2 |
Đầu trâu AT3 |
KCl |
Đá vôi nung |
Vụ tơ | |||||
Lót trước khi có thể trồng, |
200-300 |
– |
– |
25-50 |
200-300 |
Lót trước khi có thể trồng, |
300-400 |
– |
– |
50-75 |
– |
2-3 tháng sau khi tiến hành trồng |
400-500 |
– |
– |
75-100 |
– |
4-6 tháng sau khi tiến hành trồng |
– |
500-600 |
– |
25-50 |
– |
Trước xử lý ra bông 1-2 tháng |
– |
– |
500-600 |
75-100 |
– |
Vụ gốc | |||||
Ngay sau khi tiến hành thu hoạch |
400-500 |
– |
– |
75-100 |
– |
Sau khi thu hoạch 2-3 tháng |
400-500 |
– |
– |
75-100 |
– |
Trước xử lý ra bông 1-2 tháng |
– |
600-700 |
– |
25-50 |
– |
Sau khi xử lý ra bông 2-3 tháng |
– |
– |
600-700 |
75-100 |
– |
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Bui Xuan Khoi and Mai Van Tri, 2003/ Fertilizer Recommendations for Sustainable Production of Orchard Fruit in the South of Vietnam. Southern Fruit Research Institute. Vietnam.
2/ Châu Kim Thoa, 2012/ Tác động của liều lượng rắc vôi đến năng suất và chất lượng trái quýt Đường vụ thứ hai tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang. Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành Canh tác. Trường Đại học Cần Thơ.
3/ Đào Thị Hương Giang, 2012/ Tác động của bã bùn và bã mía phối hợp với nấm Tricoderma đến năng suất và chất lượng của quýt Đường (Citrus reticulate Blanco) năm thứ hai trồng tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang. Luận án thạc sĩ ngành Canh tác. Trường Đại học Cần Thơ.
4/ Hồ Văn Thiệt, 2006/ Sự suy thoái đất vườn trồng sầu riêng, chôm chôm tại huyện Chợ Lách tỉnh Bến Tre và biện pháp giải quyết. Luận án thạc sĩ ngành Khoa học Đất. Trường Đại học Cần Thơ.
5/ Lâm Phúc Hải, 2011/ Tác động của bã bùn và bã mía phối hợp với nấm Tricoderma đến năng suất và chất lượng của quýt
Đường (Citrus reticulate Blanco) trồng tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang. Luận án thạc sĩ ngành Canh tác. Trường Đại học Cần Thơ.
6/ Lê Thanh Phong, Nguyễn Bảo Vệ và Tống Hữu Thuẩn, 2002/ Tác động của giải pháp bồi liếp trên năng suất khóm Queen (Ananas comosus (L) Merr.). Tạp Chí Khoa Học Đại Học Cần
Thơ-2002 (Quyển 3). Cần Thơ. Trang: 146-150.
7/ Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2011/ Giáo trình cây ăn quả. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ. Cần Thơ.
8/ Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Hồng Phú, 2004/ Liều lượng và giai đoạn bón đạm, lân và kali cho xoài Châu Hạng Võ ở huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh. Tạp Chí Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn 12/2004:1704-1706/
9/ Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2010/ Dinh dưỡng khoáng cây trồng. Nhà xuất bản Nông nghiệp. TP. Hồ Chí Minh.
10/ Nguyễn Bảo Vệ, 2012/ Xây dựng kỹ thuật canh tác nhãn Edor và nhãn Xuồng Cơm Vàng tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp.
11/ Trần Huỳnh Nguyên Huy, 2011/ Tác động của phân bón can-xi đến năng suất và chất lượng của cây quýt Đường trồng ở huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang, Luận văn tốt nghiệp kỹ sư Canh tác. Trường Đại học Cần Thơ.
12/ Võ Thị Gương, Dương Minh, Trần Kim Tính và Nguyễn Khởi Nghĩa, 2004/ Nghiên cứu sự suy thoái hóa học và nguyên vật liệu đất vườn trồng cam quýt ở ĐBSCL. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học. Trường Đại học Cần Thơ.
– Cây trồng liên quan: Cây bưởi, Cây cam, Cây thanh long, Cây xoài, Cây táo ta, Cây chôm chôm, Cây bơ, Cây sầu riêng, Cây măng cụt, Cây ổi, Cây chanh, Cây vải, Cây nhãn
– Tham khảo thêm chủ đề: Bón phân cho cây ăn trái, chia sẻ cách bón phân cho cây ăn quả, phân bón nào tốt cho cây ăn trái, cách bón phân cho cây ra bông
Ngoài ra, trong bài viết này, chúng tôi có đề cập đến 1 số loại dinh dưỡng và sâu bệnh, quý bà con có thể dụng các loại thuốc sau để điều trị cho cây trồng:
– Giúp null PHÂN HỮU CƠ: agrimartin super organic,
– Giúp tăng khả năng ĐẬU TRÁI: bio nutrilas combi, flower 95 0,3sl, grow more npk 20-20-20 + te, lân 89 npv, rước mắt cua,
Nhấp vào nút Mua Nhanh bên dưới để đặt mua qua chúng tôi.
LIÊN HỆ MUA HÀNG : 0969.64.73.79