Nội dung chính
Cách trồng và chăm bón cây ớt ngọt (ớt chuông)
1/ Thời vụ để trồng cây ớt ngọt (ớt chuông)
– Vụ Đông – Xuân, gieo hạt vào khoảng tháng 8, tháng 9 để trồng vào tháng 10, thu hoạch vào tháng 1 – 2, thường đạt năng suất cao nhất.
– Vụ Xuân – Hè gieo hạt vào tháng 12 để trồng vào tháng 1 hoặc đầu tháng 2, thu hoạch quả vào tháng 3 – 4, năng suất thấp hơn, dễ bị thối trái nhưng bán được giá đắt vì trái vụ.
2/ Mật độ, với khoảng cách trồng cây ớt ngọt (ớt chuông)
– Mỗi luống trồng 2 hàng với khỏang cách:
+ Hàng cách hàng 50 centimét,
+ Cây cách cây 45 – 50 centimét.
-Mật độ để trồng từ 2800 – 3000 cây/1000m2
3/ Trồng cây ớt ngọt (ớt chuông)
– Sử dụng bay nhỏ xới nhẹ vào lỗ đã đục sẵn để trồng vừa đến ngang cổ rễ và tưới nhẹ cho chặt gốc, cây nhanh bén rễ, hồi xanh. Có thể trồng vào các ngày râm mát hoặc buổi chiều tối. Dựa theo thời tiết mà tưới nước cho cây đủ ẩm liên tục thì mới lớn nhanh
– Hạn chế trồng quá sâu hoặc quá cạn. Sau khi tiến hành trồng tưới nước dưỡng ẩm cho cây để cây hồi phục và phát triển nhanh
Cây ớt đủ tiêu chuẩn đem trồng
Trồng cây ớt
4/ Chăm bón cây ớt ngọt (ớt chuông)
4/1/ Điều chỉnh thời vụ
– Nhiệt độ phù hợp cho ớt ngọt (ớt chuông) phát triển từ 18 – 25oC, ẩm độ 80 – 90%. Trong hoàn cảnh nhà che nylong ớt ngọt (ớt chuông) có thể trồng được cả năm
4/2/ Khống chế lượng nước tưới
– Thiết bị tưới
+ Dùng dây tưới từng giọt được điều khiển kỹ thuật tưới tự động theo hệ thống đã được trang bị.
Hệ thống tưới từng giọt cho cây ớt ngọt (ớt chuông)
+ Hoặc là chế độ phun sương được cài đặt theo thời gian từ 10h30 đến14h trong ngày, ẩm độ từ 70-80%.
Hệ thống tưới phun mưa
4/3/ Khống chế lượng phân bón (dưỡng chất cho cây trồng )
+ Phân bón được cung ứng qua hệ thống tưới từng giọt với nồng độ dung dịch dinh dưỡng gồm N, P, K và vi lượng theo tỉ lệ: N: 172 ppm; P:41 ppm; K: 300ppm; Ca: 180ppm; Mg: 48 ppm.
– Dung dịch dinh dưỡng và nước tưới được cung ứng đồng thời thông qua hệ thống tưới từng giọt. Dựa trên nhu cầu dưỡng chất và từng thời kỳ sinh trưởng của cây để xác định nồng độ dung dịch tưới thích hợp. Bên cạnh đó dựa theo hiện trạng của cây có khả năng bổ sung thêm những dưỡng chất qua lá phối hợp với thuốc bvtv (thuốc bảo vệ thực vật).
Bể có chứa nước và phân bón
– Lượng dung dịch tưới (tiên quyết phải thực thi ):
Thời kỳ |
Số lần tưới/ngày |
Thời gian tưới (phút) |
Lượng nước dự định (lít)/cây/ngày |
1/ Từ trồng đến 30 ngày |
4 – 5 |
4 – 6 |
0,5 – 0,8 |
2/ Sau trồng 30 ngày |
6 |
6 – 8 |
1,0 – 1,2 |
3/ Sau trồng 60 ngày |
8 |
8 – 10 |
1,2 – 1,5 |
4/ Thời kỳ thu hoạch |
8 – 10 |
8 – 10 |
1,5 – 2,0 |
– Đòi hỏi tưới nước vào cây thường xuyên phải dư nước 10% (không được hạn chế bằng số lít/hốc).
– Đòi hỏi phân tích hàm lượng NPK của dung dịch tưới đầu vào (3 lần/vụ) và dung dịch tưới dư thải ra. Thực thi đo pH của dung dịch qua mỗi lần pha phân bón để điều chỉnh pH của dung dịch dinh dưỡng, nếu pH xuống thấp hơn khoảng khuyến nghị thì sử dụng KOH để gia tăng pH lên. Đồng thời, đo EC dung dịch đầu vào để kiểm tra nồng độ dung dịch theo thời kỳ của cây. ( EC là để quản lý nồng độ dung dịch thích hợp cho mỗi loại cây trồng và từng thời kỳ sinh trưởng).
– Trong suốt chu trình chăm sóc cần theo dõi sinh trưởng của cây trồng mà có sự điều chỉnh thành phần phân bón hợp lý hơn. Bên cạnh đó có thể bổ sung một số loại phân bón lá như: Terrasort4, Growmore 10-30-10, Growmore 6-30-30 theo từng thời kỳ của cây.
Lượng phân bón: Tính cho 1000m2
* Bón lót:
– Vôi: 80 – 120 kilogam ; Phân chuồng hoai mục: 3 – 4 m3, 50 kilogam super lân, 01 kilogam Trichoderma.
– Phân bón Nitrophoska tím (15 – 5 – 20 + 2+ T.E): 50 kilogam hoặc một số loại phân bón chuyên sử dụng để cho cây ớt
– K2SO4 (Đức): 30 – 50 kilogam.
– Phân hữu cơ đậm đặc Dynamic hoặc Growell: 40 kilogam
* Bón thúc:
– Bón thúc lần 1: Sau khi tiến hành trồng 3-4 tuần dùng lượng phân bón như sau:
Phân bón Nitrophoska tím (15- 5 – 20 + 2+ T.E): 15 kilogam hoặc một số loại phân bón chuyên sử dụng để cho cây ớt
Cây ớt ở thời kỳ cây giống
– Bón thúc lần 2: Sau khi tiến hành trồng 6 – 8 tuần lượng phân bón như sau:
+ Phân bón Nitrophoska tím (15 – 5 – 20 + 2+ T.E): 15 kilogam hoặc một số loại phân bón chuyên sử dụng để cho cây ớt
+ Đạm Ure: 10 kilogam
+ K2SO4 (Đức): 25 kilogam
Cây ớt ở thời kỳ chuẩn bị ra bông
– Tiếp đến khoảng 20 – 30 ngày bón thúc 1 lần với lượng phân bón tương đương thúc lần 2/ Nên phun thêm phân qua lá để bổ sung vi lượng cho cây, khỏang 7-10 ngày phun 1 lần, thường sử dụng một số loại phân qua lá như Seaweed, Growmore 10:10:20, … hạn chế dùng một số loại phân cá, phân bắc, phân từ chất thải công nghiệp chưa qua chế biến…. để bón cho cây.
4/4/ Kiểm nhân tố khí hậu
– Đòi hỏi về điều kiện ngoại cảnh: Nhiệt độ phù hợp cho phát triển và sinh trưởng của cây là 25-28oC vào ban ngày và 18-20oC vào buổi tối, tối thiểu cho sinh trưởng là 18-28oC. Đòi hỏi ánh sáng nhiều, nhất là thời gian ra bông, thiếu hụt ánh sáng hạ tỷ lệ đậu trái.
– ớt ngọt (ớt chuông) sản bảo đảm chất lượng cao nhất khi nhiệt độ ngày là trong khoảng từ 80o đến 88oF và khi nhiệt độ buổi tối vẫn ở mức trên 62oF, nhưng phía dưới 72oF.
+ Khống chế nhiệt độ đạt được bằng phương pháp sử dụng những hệ thống khác nhau kể cả lò sưởi, quạt thông gió, tấm làm mát bay hơi, và một số loại khăn che
+ Dùng máu phun sương để khống chế ẩm độ
+ Ánh sáng dùng bóng điện, hệ thống đóng mở nhà kính để khống chế ánh sáng trong nhà kính
4/5/ Chăm bón cây ớt ngọt (ớt chuông)
– Làm giàn cho cây ớt ngọt (ớt chuông): Ớt lai F1 phát triển mạnh, cần phải làm giàn hỗ trợ cây không đổ ngã, chăm sóc dễ dàng, cây ít bị bệnh. Thông thường thời điểm thu trái dài. Thông thường thời gian làm giàn phù hợp khoảng 45 đến 50 ngày sau trồng.
– Thời kỳ thu hoạch cần triển khai buộc cây vào giàn để cây không bị gập ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng của cây
Buộc cây lên dây giàn ở thời kỳ chuẩn bị ra bông và thời kỳ cây ra quả
– Tỉa nhánh: Nên tỉa bỏ bớt chồi nhánh ở dưới, chừa lại thân chính và những nhánh nằm phía trên (cách gốc 15-20 centimét tùy cây), nhờ vậy giúp tăng tỉ lệ đậu quả, trái phát triển tốt, thu hoạch tập trung, cho năng suất cao.
Bấm ngọn cho cây ớt – Tỉa cành cho cây ớt
– Sắp xếp quạt đủ công suất hoặc nuôi ong hỗ trợ cho quá trình thụ phấn tốt
4/6/ Khống chế sâu hại gây bệnh trên cây ớt
4/6/1/ Loại trừ mọi khả năng thâm nhập của những loài dịch hại
– Dọn dẹp vệ sinh cỏ dại phía bên trong và chung quanh nhà lưới.
– Kiểm tra độ kín của nhà lưới: Giải quyết những kẻ hở của cửa ra vào, lỗ hổng, lưới… Gia cố phần chân nền của nhà lưới bị mưa xói sụp. Thực thi kiểm tra nhà lưới với tầng suất hàng ngày 1 lần.
– Phòng ngừa chuột phá hại: Kiểm tra độ kín của chân nhà lưới, lấp những lỗ hổng, đặt bẫy chuột và kiểm tra thường kì bẫy ở ngoài nhà lưới. Thu dọn rác thải hữu cơ là nguồn thức ăn cho chuột, thùng rác phải bảo đảm chuột không vào được.
– Cách ly tiếp xúc với những nhà lưới khác (Công nhân, cán bộ kỹ thuật phải tuân theo nội quy ra vào nhà lưới).
– Tạo điều kiện tối ưu nhất cho cây trồng phát triển: Chế độ phân bón hài hòa, những thiết bị hổ trợ: Hệ thống rèm che, quạt thông gió, hệ thống phun sương…
– Xử lý giá thể gieo trồng bằng nấm Trichoderma với tỉ lệ (2 kilogam.15/000 kilogam giá thể).
– Xịt thuốc sát trùng nhà lưới trước khi tiến hành gieo trồng bằng thuốc bvtv (thuốc bảo vệ thực vật) gồm: Hopsan 1/5 mililít /L, Suprathion 40EC 2 mililít /L.
– Loại bỏ sớm cây bị bệnh nhằm né phát tán dịch bệnh.
– Xịt thuốc thường kì theo chương trình ngăn ngừa, diệt trừ dịch hại 1 cách phù hợp và triệt để.
– Xịt thuốc sát trùng phía bên ngoài chung quanh vách lưới, phòng cách ly, lối đi lại và các chỗ côn trùng hay ẩn nấp.
– Đặt bẫy dính màu vàng để bẫy và theo dõi những loài côn trùng gây bệnh.
– Phun phun thuốc trừ một số loại dịch hại hiện có trong nhà lưới bằng một số loại thuốc phù hợp, dùng một số loại thuốc cho phép trong các loại danh mục. Ở thời kỳ gần thu hoạch nên chọn một số loại thuốc có xuất xứ sinh học, có thời gian cách ly ngắn để có thể bảo đảm không tồn lưu dư lượng thuốc bvtv (thuốc bảo vệ thực vật) trên sản phẩm.
4/6/2 Dùng một số loại thuốc bvtv (thuốc bảo vệ thực vật) trong các loại danh mục được sự cho phép và bảo đảm thời gian cách ly khi tiến hành thu hoạch
– Bệnh héo rũ cây giống (Damping off root rot): do một vài nấm như Rhizoctonia solani, Pythium spp., Fusarium gây nên. Nấm xâm nhập, gây hại làm cây giống chết rũ ngang gốc thân hoặc phần tiếp giáp giữa gốc và mặt giá thể. Hạn chế tưới vườn ươm quá ẩm. Ngăn ngừa, diệt trừ bằng thuốc Kasumin, Aliette….
Bệnh héo rũ trên cây ớt
– Bệnh héo xanhvi khuẩn (Bacterial wilt): do vi khuẩn Pseudomomas solana cearum. Bệnh thường hay xuất hiện trên cây đã phát triển hoàn chỉnh và nặng nhất khi cây đang mang nhiều quả non. Lúc đầu những lá bệnh phía dưới bị héo, sau mấy ngày tất cả cây đột nhiên có dấu hiệu héo xẩy ra. Khi cây chết mà lá, thân vẫn còn xanh. Bệnh lây lan qua đất, thâm nhập vào phần rễ làm thối tất cả rễ và lây lan qua mạch dẫn nhựa trên thân. Phòng chống bằng thuốc Kasumin…
Bệnh héo xanh vi khuẩn trên cây ớt
– Bệnh thán thư trái (Anthracnose): do nấm Collectotrichum spp. gây nên. Vết bệnh trên trái có những đường viền xếp đồng tâm lõm sâu, có màu vàng đến nâu đậm. Vết bệnh tỏa ra mau chóng, nhất là trong thời điểm mùa mưa. Nếu bệnh nặng, những vết bệnh kết hợp cùng nhau hóa khô làm rụng trái. Bệnh có khả năng làm hạ năng suất 70-80%. Phòng chống bằng: Ridomil, Kasumin…
Bệnh thán thư trên quả ớt ngọt (ớt chuông)
– Bọ trĩ, rầy mềm, rầy đen, nhện đỏ: Tập trung gây thiệt hại lá non, đọt non, bông, quả non bằng phương pháp hút nhựa làm lá quăn queo. Ngăn ngừa, diệt trừ bằng một số loại thuốc: Suprathion, Radian, Confidor…
Dấu hiệu nhện đỏ hại trên ngọn cây và quả ớt ngọt (ớt chuông)
– Thời gian cách ly của một số loại thuốc đã được dùng trong nhà lưới trồng ớt:
Tên thuốc |
Tên hoạt chất |
Liều lượng dùng |
Thời gian cách ly được khuyến nghị trên nhãn hiệu (ngày) |
Thời gian cách ly được đề nghị trong nhà lưới trồng ớt (ngày) |
Ghi chú |
Actara |
Thiametoxam |
2gam/bình 16lit |
7 |
12-14 |
|
Admire 50EC |
Imidacloprid |
20 mililít / bình 16lit |
7 |
12 – 14 |
|
Alfamite |
Pyridaben 150g/l |
25 mililít /bình 16lit |
5 |
10 |
|
Alfatin 6/5EC |
Abamectin |
4 mililít /bình 8lit |
3- 5 |
7-10 |
|
Azoxystrobin + Difenoconazole |
Topmystar |
20 mililít /bình 16lit |
14 |
20 |
|
Comite |
Propargate |
25 mililít /bình 16lit |
7 |
12 – 14 |
|
Confidor 0.05EC |
Imidacloprid |
15 mililít /bình 16lit |
7 |
12 – 14 |
|
Dầu khoáng DS 98,8EC |
Petroleum Spray Oil 98,8% |
60 mililít /bình 8lit |
0 |
2 |
|
Hopsan |
Phenthoate 45%, Fenobucarb 30% |
25 mililít /bình16lit |
7 |
7 |
Phun lối đi, xunh quanh nhà lưới |
Kasumin |
Kasugamycin 2% |
50 mililít /bình 16lit |
7 |
12 – 14 |
|
Ortus 5SC |
Penpyroximate 5% |
17 mililít /bình 8lit |
7 |
12 – 14 |
|
Radiant 60SC |
Spinetoram(min86/4%) |
15 mililít /bình 16lit |
3 |
5 |
|
Ridomil |
40g Metalaxyl M và 640g Mancozeb/ kilogam thuốc |
25gam/bình 8lit |
7 |
12 – 14 |
|
Suprathion 40EC |
Methidathion |
15 mililít /bình 8lit |
15 |
15 |
Phun lối đi, xunh quanh nhà lưới |
Vibamec 1/8EC |
Abamectin |
5 mililít /bình 8lit |
3 – 5 |
5 – 7 |
|
Vimatrine 0.6L |
Oxymatrine |
16 mililít / bình 8lit |
3 – 5 |
5 – 7 |
|
– Cây trồng liên quan: Cây ớt
– Tham khảo thêm chủ đề: cây ớt, cây ớt ngọt, cây ớt chuông, chăm bón cây ớt chuông, chăm bón cây ớt ngọt, tưới phân cho cây ớt, phân bón chuyên sử dụng để cho cây ớt, dinh dưỡng cho cây ớt
Ngoài ra, trong bài viết này, chúng tôi có đề cập đến 1 số loại dinh dưỡng và sâu bệnh, quý bà con có thể dụng các loại thuốc sau để điều trị cho cây trồng:
– Giúp hạn chế chết CÂY CON: elcarin, sunshi, thần y trị bệnh, sat, kasumin, siêu vi khuẩn agri-a, kinkinbul, athuoctop 480sc, ridomil gold 68wp,
– Giúp diệt trừ CÔN TRÙNG: fendona 10sc, jenifer 125sc, permecide 50ec, sk enspray 99ec, thiacyfos 600ec, thifenapyr 350sc, azadi gold neem, thimida 350wg,
– Giúp trị bệnh CỔ RỄ: monceren 250sc,
– Giúp trị bệnh HÉO RŨ: sat 4sl, actinovate 1sp, daone 25wp, ychatot 900sp, daone 25wp, super tank 650wp, rorai 21wp, marthian 90sp, kasuran 47wp, acodyl 35wp,
– Giúp trị bệnh HÉO XANH: map strong 3wp, nano bạc đồng hlc, kasumin, siêu vi khuẩn agri-a, evanton, novaba, siêu diệt khuẩn japan, longbay, ychatot 900sp, actinovate 1sp,
– Giúp diệt trừ NHỆN ĐỎ : abatimec 1.8ec, abatimec 3.6ec, actatac 300ec, agromectin 6.0ec, alfamite 15ec, azadi gold neem, bihopper 270ec, bột tỏi well, comite 73ec, sk enspray 99ec,
– Giúp null PHÂN HỮU CƠ: agrimartin super organic,
– Giúp diệt trừ RẦY MỀM: boxing 405ec, super gun 600ec, nosau 85wp, actara 25 wg, apazin hb 450wp, tb dietray 700wp, thiacyfos 600ec, vithoxam 350sc,
– Giúp trị bệnh THÁN THƯ : elcarin, anvil, map rota 50wp, help 400sc, interest 667.5wp, cabrio-top 600wg, haohao 600wg, daconil 500sc, tisabe, nano bạc đồng hlc,
– Giúp trị bệnh THỐI TRÁI: super tank 650wp, agri-fos 458 blue, aliette 800wg, actinovate 1sp, aikosen 80wp, sat 4sl, mataxyl 500wp, athuoctop 480sc, em nông lâm, evanton 80sl,
– Giúp trị vi khuẩn VI KHUẨN : avalon 8wp, kasumin 2sl, k.susai 50wp, kufic 80sl, rorai 21wp, dũng sĩ diệt khuẩn, visen 20sc, daone 25wp, yomisuper 22sc, actinovate 1sp,
– Giúp tăng khả năng ĐẬU TRÁI: bio nutrilas combi, flower 95 0,3sl, grow more npk 20-20-20 + te, lân 89 npv, rước mắt cua,
Nhấp vào nút Mua Nhanh bên dưới để đặt mua qua chúng tôi.
LIÊN HỆ MUA HÀNG : 0969.64.73.79