Nội dung chính
Công nghệ cao trong sản xuất rau (Phần 2)
2/2/ Ứng dụng công nghệ trồng rau không sử dụng đất
2/2/1/ Những hệ thống trồng rau không sử dụng đất
2/2/1/1/ Thủy canh tĩnh
Thuỷ canh tĩnh, những cây được canh tác trong các hộp xốp hoặc những vật có chứa cách nhiệt khác. Trồng rau bằng hệ thống thuỷ canh tĩnh cực kỳ phù hợp với mô hình gia đình, những nhà cao tầng diện tích nhỏ hoặc các nơi không có đất trồng rau như hải đảo. Kỹ thuật thủy canh tĩnh giản đơn nên được tiến hành phổ biến ở nước ta.
Hình 1/1/44: Hệ thống thủy canh tĩnh
Hình 1/1/45: Trồng rau thủy canh tĩnh
a. Hệ thống ngập/rút tuần hoàn
Phần rễ cây luôn chìm trong nước chỉ phù hợp cho 1 số ít cây trồng. Hệ thống ngập và rút thường kì có một máy bơm điều khiển để có thể bơm dung dịch dinh dưỡng vào khay trồng và rút ra theo chu kỳ đã được định sẵn. Như vậy rễ cây sẽ có các lúc không ngập trong nước để “thở” 1 cách tự nhiên, tránh bị ngộp. Hệ thống này có thể sủ dụng để trồng cà chua, khoai tây.
Hình 1/1/46: Sơ đồ hệ thống ngập/ rút tuần hoàn
b. Hệ thống tưới nhỏ gọt
Hệ thống nhỏ giọt là hệ thống hydroponics được dùng rộng rãi nhất trên toàn cầu. Máy bơm sẽ bơm dung dịch dinh dưỡng lên, nhỏ trực tiếp vào gốc của cây trồng bởi các đường ống nhỏ giọt theo thường kì. Dung dịch dinh dưỡng dư chảy xuống sẽ được thu hồi trong bể tái dùng. Như vậy, hệ thống này dùng dung dịch dinh dưỡng tương đối hiệu quả, nước dư ra được tái dùng, không bị hao phí. Hệ thống này có thể sủ dụng để trồng cây thảo mộc và một số loại hoa.
Hình 1/1/47: Sơ đồ hệ thống tưới từng giọt
Hình 1/1/48: Hệ thống trồng rau tưới từng giọt nbsp;
c. Hệ thống màng dinh dưỡng
Trong hệ thống màng dinh dưỡng, dung dịch dinh dưỡng được bơm thường xuyên vào khay trồng và chảy qua rễ của cây, tiếp đến chúng chảy về bồn có chứa để tái dùng. Thông thường trong hệ thống màng dinh dưỡng không cần sử dụng thêm chất trồng, giúp tiết kiệm kinh phí thay chất trồng sau mỗi vụ mùa. Hệ thống này thường dùng trong quy mô lớn với mục đích thương mại.
Hình 1/1/49: Sơ đồ hệ thống màng dinh dưỡng
Hình 1/1/50: Cây xà lách trồng trên màng dinh dưỡng
2/2/1/2/ Khí canh
Khí canh có thể là hệ thống hydroponic dạng high-tech nhất, chất trồng đa số là không khí. Rễ phơi trong không khí và được phun sương bằng dung dịch dinh dưỡng. Việc phun sương thường hay được thực thi mỗi vài phút. Do rễ phơi ra không khí giống như hệ thống màng dinh dưỡng, nên rễ sẽ khô mau chóng nếu chu kỳ phun sương bị gián đoạn. Thông thường thời gian điều khiển bơm dinh dưỡng cũng giống như các loại bơm của hệ thống hydroponic khác, ngoại trừ việc khí canh cần 1 thời gian chu kỳ ngắn giúp chạy máy bơm vài giây trong từng chu kỳ vài phút.
Hình 1/1/51: Hệ thống trồng rau khí canh
Hình 1/1/52: a. Cấu trúc phía bên trong hệ thống tưới trồng rau thủy canh – b. Cây bí ngồi 30 ngày tuổi
2/2/1/3/ Trồng rau trên giá thể
a. Một số loại giá thể trồng rau
– Giá thể công nghệ cao. than bùn, xơ dừa, vỏ cây, bã, phụ phẩm canh tác
– Giá thể vô cơ: Vermiculite, Perlite, cát, sét nung…
– Giá thể tổng hợp: Polyurethane, Polystyrene…
– Giá thể hỗn hợp – trộn phối
Hình 1/1/53: a. Giá thể xơ dừa – b. Giá thể trấu hun
Hình 1/1/54: a. Giá thể mùn cưa – b. Giá thể tổng hợp
b. Giá thể công nghệ cao
* Than bùn:
– Giữ nước tốt
– pH thấp, hàm lượng dinh dưỡng khoáng thấp
– Hoạt động của vi sinh vật ít
– Chất lượng than bùn tuỳ thuộc vào loại xác thực vật phân huỷ và mức độ phân huỷ
Hình 1/1/55: Giá thể than bùn
* Rêu than bùn
Hình 1/1/56: Rêu than bùn
* Vỏ cây (thông) ủ mục
– Thành phần lý tính gần giống than bùn rêu nước
– Nhẹ, thoáng khí
– Thoát nước tốt, chống úng
– Hàm lượng ligin cao không làmthay đổi cấu trúc và lý tính
– Chứa đựng nhiều vi lượng cấp thiết cho cây trồng
– pH thấp từ 4 – 4,3
Hình 1/1/57: Vỏ cây thông
* Lá mục
– Ủ cùng với đất (lớp lá và đất xếp chen kẽ + bổ sung đạm)
– Thời gian ủ: 12 – 18 tháng
– Điểm mạnh:
+ Nâng cấp độ thoáng khí, tiêu nước và giữ nước của giá thể
– Điểm yếu
+ Không dùng rộng rãi trong trồng cây trong chậu
* Vỏ bào
– Giữ nước kém, thoáng khí tốt
– Thành phần hoá học có thể thay đổi: + Có thể phản ứng với phân bón
+ Khả năng ủ mục tuỳ thuộc tuổi cây
– VSV hữu hiệu có thể hoạt động
Hình 1/1/58: Vỏ bào
* Mùn cưa
– Khả năng dùng tuỳ thuộc mỗi loại gỗ
– Một vài loại gỗ (gỗ đỏ không phân huỷ) có chứa độc tố
– C/N cao (1000) -> khó phân huỷ
– Hàm lượng cellulose & lignin cao + thiếu N ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng của cây trồng
– Cần thiết bổ sung thêm nhiều N khi ủ mục
* Sơ dừa
– Giữ nước tốt, có khả năng thoát nước tốt
– pH cao hơn than bùn
– Hạn chế hàm lượng dinh dưỡng khoáng
– Có thể gây thiếu Na & Cl
– Có thể cung ứng K
– Hàm lượng Ca & Mg thấp
Hình 1/1/59: Giá thể làm bằng xơ dừa
* Trấu
– Cực kỳ nhẹ
– Nhiều lỗ hổng -> khả năng giữ nước kém
– Không thể dùng thuần túy
– Nâng cấp khả năng thoát nước của giá thể
– Khó phân huỷ
* Bã mía
– Độ xốp thấp
– Nếu dùng thuần túy -> thoát nước kém, bí
– Giữ nước tốt
– Bã mía xé vụn hoặc ủ mục nâng cao khả năng thoát nước và thoáng khí cho giá thể trồng chậu
– Hàm lượng đường cao -> VSV hoạt động mạnh -> hạ độ bền và tuổi thọ của giá thể và lượng N trong giá thể
– Ít được dùng trên toàn cầu
c. Giá thể vô cơ
– Cực kỳ nhẹ
– Kích cỡ hạt thay đổi
– Thoáng khí
– Giàu chất dinh dưỡng (K, Mg, Ca, S, Mn, Fe…)
– Giữ nước và dinh dưỡng tốt
– Khả năng trao đổi cation CEC cao
– Có tính đệm cao, dung trọng thấp (60-70g/l)
Hình 1/1/60: Giá thể vô cơ
* Perlite – đá trân châu
– Giá thể trơ
– Cực kỳ nhẹ
– Thoáng đãng khí tốt
– Giữ nước kém
– Khả năng trao đổi cation CEC và giá trị dinh dưỡng cực kỳ thấp
– Không có tính đệm
– Thành quả nghiên cứu của Gulere t al., 1995: chất lượng và năng suất dưa thơm trồng trên giá thể Perlite tương tự với giá thể len đá nhưng kinh phí thấp hơn
Hình 1/1/61: a. Perlite – b. Đá chân trâu
Hình 1/1/62: Trồng cà chua trên giá thể đá chân trâu
* Len đá
– Hạn chế:
+ Kinh phí cao
+ Tái dùng khó và tốn kém.
+ Sinh ra chất gây ung thư và bệnh về da (chưa được KH chứng tỏ ).
Hình 1/1/63: Giá thể len đá
* Cát
– Giá thể trơ
– Rẻ tiền, có sẵn, dễ dùng
– Độ xốp thấp -> rễ kém phát triển (đa phần phát triển ở khoảng giữa thành hậu/túi và giá thể).
– Dùng hệ thống tưới dinh dưỡng là đạt hiệu quả cao 6lít cát: tưới 4-5 lần/ngày (Ismail et al., 1993).
– Hiệu quả: năng suất tương tự trồng thuỷ canh, giá thể khác
– Hạn chế tích luỹ NO3 (ở cải bắp=1/3 so sánh với trồng NFT)
– Dùng phổ biến ở Đông & Nam Tây Ban Nha (tuy vậy nguồn cát dần bị ngăn ngừa do luật bảo vệ môi trường)
– AFP thấp
* Sét nung
– Nặng (gấp 6 lần Perlite)
– Bền
– CEC cao
– Dung trọng lớn
– Thoát nước tốt
– Thoáng khí
Hình 1/1/64: Giá thể sét nung
d. Giá thể tổng hợp
* Polystyrene (Styrofoan)
– Nhẹ
– Bền
– Thoáng khí tốt
– Thoát nước tốt
– Giữ nước kém
– CEC = 0
– Hạ dung trọng
– Không tiệt trùng bằng nhiệt và một vài loại hoá chất được
Hình 1/1/65: Giá thể polystyrene
* Polyurethane foan (PUR)
– Năm 1993: Benoit & Ceustermans đã giới thiệu PUR “Aggrofoam”.
– Tuổi thọ tới 15 năm
– PUR dùng cho 10% diện tích trồng rau ở Bỉ
-Kinh phí đầu tư cao, kinh phí xử lý phế thải cao
– Không đạt được hiệu quả bằng len đá
2/3/ Ứng dụng hệ thống tưới từng giọt cho cây rau
2/3/1/ Nguyên lý tưới từng giọt
Hình 1/1/66: Hiệu quả biện pháp tưới từng giọt
* Vùng rễ tích cực tập trung
– Rễ tập trung trong khu vực đất xác định và qua đó tiết kiệm được năng lượng của cây trồng.
– Tăng hiệu quả của việc hấp thụ nước và dưỡng chất.
– Phát triển ẩm độ và độ thoáng đãng tốt nhất
* Các ích lợi của vùng khô
– Hạ sự phát triển của cỏ dại
– Hạ kinh phí nhân công, máy móc và kinh phí diệt trừ cỏ dại.
– Tạo sự dịch chuyển dễ dàng cho nhân công và máy móc trong diện tích canh tác
– Phòng ngừa sự xói mòn giữa những cây trồng
Hinh 1/1/67: Phân bố đều nước trong đất khi tiến hành tưới nước bằng cách nhỏ giọt
* Các ích lợi của vùng ướt
– Duy trì độ ẩm thường xuyên dọc theo rễ cây trồng.
– Cho phép không khí duy trì trong vùng ướt.
– Tập trung rễ tích cực của cây trồng trong vùng ướt.
– Dải ướt thường xuyên sẽ sinh ra khối lượng cho rễ tích cực của cây.
– Phòng ngừa sự phát triển độ mặn của đất trong vùng ướt.
Hình 1/1/68: Hiệu quả biện pháp tưới từng giọt
* Vùng ướt theo mỗi loại đất
– Hình thù của vùng ướt tuỳ thuộc vào đặc điểm kết cấu của đất.
– Đối với đất nhẹ, nước phân bố hẹp và sâu hơn.
– Đối với đất nặng, nước phân bố có hình giống như hình cầu
Hình 1/1/69:Miêu tả sự thấm nước của một số loại đất khác nhau khi tiến hành tưới nước nhỏ giọt
2/3/2/ Các ích lợi của tưới từng giọt
– Tưới từng giọt với lưu lượng thấp đem lại:
– Ẩm độ đất đồng đều và tốt nhất.
– Tạo sự thoáng đãng hoàn hảo cho đất.
– Tăng hiệu quả dùng nước.
– Tăng hiệu quả hấp thụ dinh dưỡng.
Hình 1/1/70: Sự phân bố đều nước, phân, không khí ở phía trong đất
2/3/3/ Cách xác định lượng nước cần phải tưới cho cây trồng
– Lượng nước tưới đòi hỏi (IWR) là khối lượng nước để duy trì ẩm độ tốt nhất và khống chế độ mặn của đất thích hợp với cây trong suốt mùa vụ cây trồng. IWR thường dùng theo đơn vị tính là mm
– Các nhân tố chính quyết định lượng nước tưới
– Tổng lượng bốc thoát hơi nước = lượng thoát hơi nước của cây + lượng thoát hơi nước trực tiếp của bề mặt cây trồng vào không khí. (xác định bằng chậu đo bốc hơi chuẩn A)
– Hệ số tưới cây trồng: đúc kết qua nhiều năm nghiên cứu thực nghiệm của chuyên gia Nông học.
IWR = Tổng lượng bốc thoát hơi nước x Hệ số tưới cây trồng
– Chậu đo độ bốc thoát hơi nước theo chuẩn A của hiệp hội tưới thế giới.
+ Ví dụ về tính toán lượng nước cần phải tưới: Thông số từ chậu đo độ bốc thoát hơi nước là 4 milimét, hệ số tưới cây trồng là 0.7/ Lúc đó:
Lượng nước tưới = 4mm x 0.7 = 2/8mm ~ 8m3/ hecta
– Căng kế đo ẩm: Thiết bị khống chế khối lượng tưới
Hình 1/1/71: Thiết bị căng kế đo ẩm
– Thiết bị này được cắm xuống đất ngay tại vùng rễ tích cực của cây để đo ẩm độ đất. Với thiết bị này kèm theo với hệ thống tưới từng giọt, cây luôn được bảo đảm đủ ẩm để phát triển và sinh trưởng. Thiết bị giản đơn, dễ dùng, theo nguyên lý chênh lệch về áp suất, không dùng điện hay Pin.
Hình 1/1/72: Thiết bị căng kế đo ẩm ở vườn ớt
2/3/4/ Tưới phân
– Tưới phân là kỹ thuật thông qua hệ thống tưới phân phối chuẩn xác và đồng đều lượng dinh dưỡng nuôi cây trồng vào vùng rễ cây theo nhu cầu dưỡng chất của cây trồng trong suốt mùa vụ. 60% công năng của dây nhỏ giọt là để có thể cung cấp dưỡng chất cho cây trồng.
Hình 1/1/73: Cung ứng dưỡng chất cho cây trồng
* Một vài những thiết bị tưới phân của Netafim
– Bộ phân Venturi:
+ Thiết bị giản đơn, dùng nhờ chênh lệch sức ép theo nguyên lý Venturi. Có thể khống chế lượng phân bón hòa vào nước tưới 1 cách tương đối theo tỷ lệ.
Hình 1/1/74: Thiết bị venturi
– Bộ châm phân bón 03 kênh hút phân Fertikit:
+ Hút phân từ 3 đến 5 bình phân bón khác nhau hòa vào nước tưới theo tỷ lệ, có thể điều chỉnh chuẩn xác tuyệt đối khối lượng phân bón của từng kênh châm phân. Dùng thủ công hoặc có thể kết nối với bộ điều khiển tưới.
Hình 1/1/75: Bộ phận điều tiết phân bón
– Bộ điều khiển tưới và dinh dưỡng Netajet:
+ Hút phân bón và hóa chất từ 5 bình có chứa khác nhau.
+ Khống chế tự động độ pH ( nước trung tính) và độ dẫn điện Ec ( Nồng độ muối) của dung dịch nước và dinh dưỡng.
+ Tưới nước và dinh dưỡng tự động theo chương trình đã được lập trình theo khối lượng nước tưới và khối lượng dinh dưỡng cho từng van.
Hình 1/1/76: Bộ phận điều khiển nước tưới và phân bón
2/4/5/ Tưới nước và phân ra sao để đạt được đạt hiệu quả cao
* Một vài nhân tố ảnh hưởng đến hấp thụ nước và dinh dưỡng của cây trồng:
– Cây trồng chỉ hấp thu được nước và dinh dưỡng qua bộ rễ tích cực, thường nằm ở độ sâu chỉ từ 0-30 centimét. Nếu nước và dinh dưỡng vượt qua tầng rễ này ngấm sâu xuống đất, cây trồng sẽ không hấp thụ được.
– Ẩm độ trong vùng rễ tích cực quá ẩm hay quá khô đều khiến cho rễ cây không hấp thụ được dinh dưỡng. Tưới nhiều quá sẽ dẫn tới việc dinh dưỡng sẽ bị nước đẩy sâu xuống đất, vượt qua tầng rễ tích cực.
– Lúc trời nắng, cây quang hợp và thoát hơi nước qua lá, sinh ra sự chênh lệch về áp suất trong hệ thống mao dẫn trong cây, kích thích bộ rễ hoạt động mạnh nhất.
– Các điểm cần chú ý để tăng hiệu quả tưới và tưới phân:
– Khống chế việc nước tưới và dinh dưỡng chỉ được cung ứng vừa đủ trong vùng rễ tích cực của cây, luông duy trì ẩm độ ruộng đồng chỉ trong vùng rễ tích cực.
– Cố gắng lên chương trình và thực thi việc tưới nước và dinh dưỡng tập trung trong khoảng thời gian có nắng.
– Chia nhỏ lượng nước và dinh dưỡng cung ứng cho cây thành rất nhiều lần tưới.
– Sử dụng dây nhỏ giọt có lưu lượng càng thấp càng tốt, mục đích là để giúp kéo dài thời gian cung ứng lượng nước cần cung ứng cho cây, qua đó khiến cho nước và dinh dưỡng tập trung được đông đảo nhất trong vùng rễ tích cực. Những hãng sản xuất thiết bị tưới trên toàn cầu từ cực kỳ nhiều năm nay tập trung nghiên cứu để sinh ra các dòng sản phẩm dây nhỏ giọt có lưu lượng thấp nhất. Ngày nay hãng Netafim của Israel đã đạt được các kết quả nổi trội trong công nghệ với các dòng sản phẩm dây nhỏ giọt mới có lưu lượng cực thấp là 0.6L/h và 0.72L/h.
3/ Lắp giáp một vài hệ thống trồng rau giản đơn
3/1/ Lắp giáp hệ thống thủy canh tuần hoàn
– Giá sắt để đặt những ống nhựa: Giá sắt được hàn chắc chắn, cao khoảng 70 – 80 centimét, dốc về phía bể thu hồi dung dịch 3 độ. Chiều rộng của giá sắt tuỳ thuộc vào quy mô sản xuất, chiều dài giá sắt 20m.
Hình 1/1/77: a. Hệ thống thủy canh tuần hoàn – b. Lắp ráp những ống nhựa
– Bể cấp dung dịch dinh dưỡng: Xây bể hoặc sử dụng téc nhựa đựng dung dịch dinh dưỡng, thể tích của bể cấp tuỳ thuộc vào quy mô sản xuất, song cứ 100 m2 diện tích sản xuất tương ứng với 1 m3/ Bể cấp phải đặt cao 1,2-1,4 m.
Hình 1/1/78: Lắp ráp hệ thống cung ứng dinh dưỡng
– Bể thu hồi dung dịch: Tối ưu nhất là xây bể chìm dưới đất, thể tích bể có chứa cũng tuỳ thuộc vào quy mô sản xuất và tương tự thể tích bể cấp.
– Ống dẫn dung dịch: Sử dụng ống nhựa dẫn nước đường kính 11 centimét, dài 20 m. Ở trên ống đục những lỗ thẳng hàng, cách nhau 5-6 centimét để đưa rọ cây vào đó (đường kính lỗ tuỳ thuộc vào đường kính rọ nhựa). Những ống được đặt trên những giá sắt, hình thành mặt phẳng nghiêng 3 độ về phía bể thu.
– Máy bơm nước 2 chiều được gắn với phao để khi dung dịch trong bể cấp còn 1/4 thì bơm 2 chiều đóng, dung dịch được đẩy ngược trở lại từ bể có chứa lên bể cấp
– Toàn bộ hình thành hệ thống thuỷ canh tuần hoàn
Hình 1/1/79: Lắp ráp hệ thống giàn treo
3/2 Lắp ráp hệ thống thủy canh tĩnh
– Hộp xốp (45 x 60 x 15 centimét )
– Hộp xốp có sơn đen phía bên trong hoặc lót ni long đen để đựng dung dịch
Hình 1/1/80: Thùng xốp bôi đen
– Nắp đậy khoan lỗ. Sử dụng ống nước bằng nhựa (có đường kính tương tự miệng rọ) đục lổ trên nắp hộp, số lổ tùy vào từng loại cây trồng: Rau muống, xà lách, cải xanh,… có thể 24 lỗ
Hình 1/1/81: Đục lỗ trên nắp thùng xốp
– Rọ nhựa gieo hat.
Hình 1/1/82: Rọ gieo hạt
– Hộp xốp trồng rau
Hình 1/1/83: Hộp xốp trồng rau
3/2/ Lắp đặt hệ thống tưới từng giọt
– Khoảng cách giữa đầu nhỏ giọt trên ống nhỏ giọt
+ Đòi hỏi khoảng cách dripper cho đất nặng: 0.50 – 1/00m.
+ Đòi hỏi khoảng cách dripper cho đất vừa: 0.30 – 0.50m
+ Đòi hỏi khoảng cách dipper cho đất nhẹ: 0.20 – 0.30m.
+ Khoảng cách đầu nhỏ giọt phải được cân nhắc với cấu tạo đất và đòi hỏi của cây trồng.
– Khi lên luống xong, mặt luống đã được san phẳng triển khai định vị cọc để cố định ống, với khoảng cách giữa hai đường ống là 0,3 m, chiều dài cho một luống để ống nhỏ giọt phát huy công dụng tối ưu nhất là 15 m đối với bồn cao 2m và 30 m đối với dùng máy bơm để đẩy, nên dùng loại ống nhỏ giọt của công ty Netafilm (loại ống Micro Drip với khoảng cách lỗ nhỏ 0,3 m, lưu lượng 1,9 lít/giờ đối với dùng bồn có chứa nước hoặc loại ống Dripline có khoảng cách lỗ nhỏ 0,4 m, lưu lượng 1,3-2,9 lít/giờ khi dùng máy bơm để đẩy).
Hình 1/1/84: Sơ đồ sắp xếp hệ thống tưới từng giọt
– Bốn có chứa nước và máy bơm đẩy: Nếu dùng bồn có chứa để tưới từng giọt thì hãy đặt cao so sánh với mặt nền tưới từ 2 m, nên dùng bồn nhựa dung tích 1/000 lít để tưới cho 1/000m2 là vừa phải. Khi mặc tích trồng trên 1/000m2 trở lên khì nên dùng bơm đẩy sẽ có hiệu quả kinh tế hơn, độ bình bình sẽ tốt hơn, công suất máy bơm thì phụ thuộc vào diện tích:
+ Diện tích từ 1/000m2 – 2/000m2 nên sử dụng máy bơm 2 ngựa, sử dụng điện 1 pha để tưới hàng loạt 1 lần.
+ Diện tích từ 2/000m2 – 4/000m2 nên sử dụng máy bơm 3 ngựa, sử dụng điện 1 pha để tưới hàng loạt 1 lần.
+ Diện tích từ 4/000m2 – 6/000m2 nên dùng máy bơm 3 ngựa, chia hai van để tưới.
+ Diện tích trên 6/000m2 nên dùng máy bơm 3 ngưa, chia 3 van để tưới.
– Bộ phận lọc: Nên dùng bộ lọc “2” Line filter”, khi dùng sau 20-30 ngày nên súc rửa đĩa lọc 1 lần để giúp tránh bị ngẹt đường ống do cặn bẩn.
+ Lắp đặt hệ thống hẹn giờ tưới: Nên lắp đặt hệ thống hẹn giờ tưới để hạ thời gian vận hành,
4/ Quy cách nhà có mai che trồng rau ứng dụng công nghệ cao
* Để trồng rau trong nhà có mái che cho năng suất cao, quy cách nhà có mái che phải đạt một vài tiêu chuẩn sau:
– Bộ khung:
+ Khung sườn nhà có mái che làm bằng sắt dạng vững chắc, đòn tay, rui me làm bằng tầm vông hoặc gỗ để giúp tránh đốt nóng bởi nhiệt làm hư mái nilong, chung quanh quây bằng lưới thưa để cho nhà bảo đảm thoáng đãng tự nhiên.
+ Chiều cao hông nhà ít nhất 4,0 m, chiều cao đến đỉnh 6,7 m; trên nóc có khoảng hở đón gió hoặc thoát hơi nóng.. Từ mặt đất lên 1 m quây bằng nilong để giúp tránh côn trùng và nước bắn vào khi mưa. Từ 1 m trở lên tới 3 m quây bằng lưới thưa, loại 9 lỗ/ centimét để thoáng gió và ngăn ngừa tác hại của mưa tạt vào. Từ 3 m đến hết chiều cao hông quây bằng nilong để giúp tránh mưa tạt xéo. Trong nhà lắp đặt hệ thống tưới phun mưa mịn (hạ nhiệt và tưới bổ sung), ở trên nóc mái lắp đặt hệ thống tưới phun mưa với mật độ 6 m để hạ nhiệt khi trời nắng nóng.
+ Trong nhà lắp hệ thống giàn treo bằng dây kẽm 3,2 ly, cách từ mặt đất lên 2,0 m để treo cà chua. dưa chuột
+ Chúng ta cũng có thể chọn thép mạ kẽm cho khung nhà kính. Nguyên vật liệu này có điểm mạnh là cứng, chắc nên nó có thể đỡ một mái nhà lớn.
+ Những cột trụ chính của khung nhà kính cần phải được đổ bê tông ở gốc trụ.
– Mái che:
Mái che là nilong nên chọn loại nhựa có độ bền cao hơn, tuy giá cả của loại này có cao hơn một chút nhưng tuổi thọ của chính nó nối dài đáng kể. Có thể dùng 2 lớp nhựa để làm mái che, tuổi thọ của mái che sẽ tăng gấp rất nhiều lần.
– Máng xối:
+ Máng xối cực kỳ hữu dụng khi nước mưa từ trên mái nhà chảy xuống, cố gắng không làm hư hỏng những nguyên vật liệu bên dưới. Và máng xối được coi như là một tiêu chuẩn thích hợp của những mô hình nhà kính. Nước từ những máng xối phải được đưa vào đường dẫn và dẫn ra ngoài.
+ Nên chọn tôn là nguyên vật liệu của máng xối vì nó chắc chắn, bền và có chứa được dung lượng nước lớn khi trời mưa lớn.
– Cửa cho nhà kính:
Cửa nên có bản lề hoặc cửa trượt nhưng cửa có bản lề thông thường thích hợp và tốt hơn. Cửa có khả năng làm bằng kính hoặc nhựa trong hay cũng có khả năng làm bằng nilong với rất nhiều lớp, khung nhôm hoặc khung gỗ.
– Hệ thống chiếu sáng:
Đối với một vài loại cây trồng cấp thiết phải chiếu sáng thêm như cúc thì nhà kính cần có một hệ thống chiếu sáng. Có thể dùng loại bóng đèn tiết kiệm điện compact với mật độ 3x4m, treo cao 1/8m, như vậy xấp xỉ 50 bóng/sào và với biện pháp thắp điện ngắt quãng bằng phương pháp sử dụng một rơ-le tự động bật, tắt theo chương trình đặt sẵn nối với dàn đèn. Phụ thuộc vào mùa mà hệ thống này có thể quy định lượng ánh sáng bật, tắt phù hợp mà chia sẻ cách khuyến nghị có đạt hiệu quả cao là nên bật 20 phút đèn sáng, tiếp đến tắt 10 phút.
– Quạt thông gió:
Việc thay đổi không khí trong nhà kính cực kỳ cấp thiết và quạt thông gió đặt gần trên mái nhà là quan trọng.
Hình 1/1/85: Nhà đủ tiêu chuẩn trồng rau công nghệ cao
– Cây trồng liên quan: Cây cà chua, Cây rau cải, Cây xà lách, Cây hành lá
– Tham khảo thêm chủ đề: Trồng rau không cần đất, trồng rau thủy canh, trồng rau khí canh, chuẩn bị trước gieo trồng, ứng dụng tưới từng giọt cho cây rau
Ngoài ra, trong bài viết này, chúng tôi có đề cập đến 1 số loại dinh dưỡng và sâu bệnh, quý bà con có thể dụng các loại thuốc sau để điều trị cho cây trồng:
– Giúp diệt trừ CÔN TRÙNG: fendona 10sc, jenifer 125sc, permecide 50ec, sk enspray 99ec, thiacyfos 600ec, thifenapyr 350sc, azadi gold neem, thimida 350wg,
Nhấp vào nút Mua Nhanh bên dưới để đặt mua qua chúng tôi.
LIÊN HỆ MUA HÀNG : 0969.64.73.79