Tác động của việc xử lý nước dừa đến đời sống cây vừng ở vụ hè trồng trong hoàn cảnh thí nghiệm tại Đà Nẵng
THE INFLUENCE OF THE COCONUT WATER
ON THE SUMMER GROWN SESAME (Sesamum indicum L.)
IN THE EXPERIMENTAL CONDITIONS OF DANANG
TÓM TẮT
Dùng dung dịch nước dừa ngâm hạt trước khi tiến hành gieo và xịt lên lá của cây vừng (Sesamum indicum L.) trồng thí nghiệm trong chậu ở vụ Hè tại Đà Nẵng đã khiến cho quá trình lớn lên (tỷ lệ nảy mầm của hạt, diện tích lá, trọng lượng tươi và trọng lượng khô), năng suất (số quả / cây, số hạt / cây, trọng lượng hạt / cây, trọng lượng 1/000 hạt), chất lượng hạt (hàm lượng lipit, protein, gluxit) đã được nâng cấp so sánh với đối chứng.
ABSTRACT
By using coconut water in optimal concentration lớn soak the seeds before sowing and lớn spray on the leaves of the sesame grown in pots and in the summer season in Danang, we have got the following results:
– The growth of the sesame (the germinal proportion, the plant height, the assimilation surface, the fresh and dry weight) has increased as compared with controlled lot.
– The productivity of the sesame (the No. of capsules / plant, the No. of seeds / plant, the seed yield / plant, the 1/000-seed weight) has increased as compared with controlled lot.
– The quality of the sesame seed (oil content, protein content, sugar content) has increased as compared with controlled lot.
1/ Đặt vấn đề
Cây vừng (Seasamum indicum L.) là cây trồng thân thuộc ở nhiều địa phương, có rất nhiều giá trị dinh dưỡng, đóng góp thiết thực trong bữa ăn hằng ngày của nhân dân ta cũng như được dùng trong dược liệu nên cần phải được đầu tư nghiên cứu nhằm nâng cấp năng suất và chất lượng, góp thêm phần mang lại ích lợi cho nền nông nghiệp của nước nhà.
Việc nghiên cứu ứng dụng trồng cây nông nghiệp nói chung bằng cách xử lý những chất có hoạt tính sinh học để gia nâng cao năng suất và chất lượng trên nền đất và điều kiện thời tiết ở từng địa phương cụ thể từ rất lâu đã được đông đảo người quan tâm. Mặt khác, vấn đề an toàn thực phẩm, xử lý cây trồng từ nguồn hóa chất đưa vào ruộng đồng cũng đã bị khuyến cáo nếu như không lưu ý cẩn trọng đến biện pháp và liều lượng ứng dụng ; vậy nên hướng nghiên cứu dùng nguồn hợp chất tự nhiên sẵn có trong thực vật để xử lý cho cây trồng là điều cực kỳ cấp thiết.
Vì nguyên do này, ở trên cơ sở những nguồn tài liệu thu thập trong ngoài nước, chúng tôi chọn nước dừa là sản phẩm phổ biến ở khắp toàn bộ những địa phương, dễ tìm, giá cả rẻ, biện pháp xử lý giản đơn, trong thành phần của chính nó có rất nhiều dưỡng chất và một vài chất có hoạt tính sinh học (Cytokinin) để xử lý thăm dò ảnh hưởng đến đời sống cây vừng, trồng tại địa bàn thành phố Đà Nẵng là điều có ý nghĩa cả về lý luận và ý nghĩa thực tiễn.
Chúng tôi mong rằng với những thành quả nghiên cứu đạt được sẽ góp thêm phần làm nền móng cho việc ứng dụng chúng như một biện pháp công nghệ cho việc sản xuất “thực phẩm sạch”, một lĩnh vực hiện đang được tiếp tục quan tâm nghiên cứu ngày nay.
2/ Biện pháp nghiên cứu
2/1/ Sắp xếp và xử lý thí nghiệm
Chúng tôi chọn cây giống vừng vàng và vừng đen đang trồng đại trà tại Quảng Nam – Đà Nẵng để thực nghiệm. Thí nghiệm được sắp xếp trong chậu, mỗi chậu để trồng 9 cây với 3 lần nhắc lại, đặt tại khu vực Hòa Minh, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. Mỗi giống vừng được chia làm 2 lô đối chứng và thực nghiệm. Đất trồng được lấy từ nguồn đất cát nhẹ ven sông Cu Đê. Mỗi chậu có chứa 10dm3 đất được bón lót và bón thúc trước khi ra bông, mỗi lần 0,5g phân hữu cơ đậm đặc Dynamic Lifter sản xuất tại Australia (được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đưa ra quyết định số 1284/QĐ/BNN ngày 14-04-1999 cho ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam) có thành phần N: 3%, P: 2,5%, K: 1,6%, S: 1%, Ca: 7%, Mg: 1%, Fe: 1600ppm, Mn: 580ppm, Zn: 310ppm, Cu: 40ppm, B: 10ppm, Mo: 3ppm – pH=7/ Thông thường thời gian bắt đầu thí nghiệm từ giữa tháng 5/2004 đến đầu tháng 8/2004/
Dung dịch nước dừa được thăm dò ở nồng độ cho kết quả tối ưu nhất được tiến hành xử lý ở thời kỳ ngâm hạt trước khi tiến hành gieo, phun trên lá vào những giai đoạn cây được 3 lá, 5 lá, và ra bông.
2/2/ Biện pháp phân tích mẫu
– Những chỉ tiêu sinh trưởng được xác định bằng cách cân, đo, đếm.
– Chất lượng hạt: hàm lượng chất béo phân tích tại Trung tâm thí nghiệm tổng hợp Đại học Đà Nẵng, hàm lượng protein, hàm lượng đường, hàm lượng chất xơ phân tích tại Trung tâm Kiểm định đo đạc chất lượng thành phố Đà Nẵng.
– Xử lý số liệu theo biện pháp thống kê ứng dụng trong sinh lý thực vật.
3/ Thành quả nghiên cứu và thảo luận
3/1/ Những chỉ tiêu về phát triển sinh trưởng
3/1/1/ Tỉ lệ nảy mầm của hạt: Ngâm hạt giống trong khoảng thời gian 2 giờ. Lô đối chứng ngâm với nước cất, lô thí nghiệm ngâm với dung dịch nước dừa, mỗi lô 100 hạt. Theo dõi tỉ lệ nảy mầm trên đĩa pêtri sau 20 giờ và sau 30 giờ, chúng tôi thu được kết quả sau:
Bảng 1: Tác động của dung dịch nước dừa đến tỉ lệ nảy mầm của hạt vừng vàng và vừng đen
Lô TN |
Tỉ lệ nảy mầm sau 20 giờ (%) |
% so sánh với ĐC |
Tỉ lệ nảy mầm sau 30 giờ (%) |
% so sánh với ĐC |
Vàng ĐC |
5,33 ± 0,59 |
100,00 |
16,67 ± 0,34 |
100,00 |
Vàng TN |
15,67 ± 0,42 |
294,00 |
41,33 ± 0,62 |
247,93 |
Đen ĐC |
22,33 ± 0,67 |
100,00 |
48,00 ± 0,41 |
100,00 |
Đen TN |
33,33 ± 0,56 |
149,26 |
59,00 ± 0,53 |
121,22 |
Kết quả cho biết giống vừng đen nảy mầm nhanh hơn giống vừng vàng. Việc xử lý hạt bằng dung dịch nước dừa đã cho tỉ lệ nảy mầm cao hơn ở đối chứng ở cả 2 giống.
3/1/2/ Chiều cao cây: Theo dõi chiều cao nhiều nhất của cây lúc thu hoạch, chúng tôi thu được kết quả sau:
Bảng 2: Tác động của dung dịch nước dừa đến chiều cao của cây vừng vàng và vừng đen
Lô TN |
Chiều cao ( centimét ) |
% so sánh với ĐC |
Lô TN |
Chiều cao ( centimét ) |
% so sánh với ĐC |
Vàng ĐC |
45,98 ± 1,04 |
100,00 |
Đen ĐC |
41,96 ± 1,26 |
100,00 |
Vàng TN |
51,07 ± 1,23 |
111,07 |
Đen TN |
44,15 ± 1,13 |
105,22 |
Kết quả cho biết giống vừng vàng có chiều cao hơn giống vừng đen. Xử lý nước dừa nâng cao chiều cao cây ở giống vừng vàng 11,07% so sánh với đối chứng, ở giống vừng đen tăng 5,22% so sánh với đối chứng.
3/1/3/ Diện tích lá: Xác định diện tích lá của cây vừng ở thời kỳ 7 lá trước khi ra bông, chúng tôi thu được kết quá trình bày ở bảng 3:
Bảng 3: Tác động của dung dịch nước dừa đến diện tích lá của cây vừng vàng và vừng đen ở thời kỳ 7 lá
Lô TN |
Diện tích lá (dm2) |
% so sánh với ĐC |
Lô TN |
Diện tích lá (dm2) |
% so sánh với ĐC |
Vàng ĐC |
6,15 ± 0,12 |
100,00 |
Đen ĐC |
8,15 ± 0,25 |
100,00 |
Vàng TN |
7,36 ± 0,16 |
119,67 |
Đen TN |
9,04 ± 0,31 |
110,92 |
Kết quả cho biết giống vừng vàng tuy cao cây nhưng lại có lá nhỏ hơn giống vừng đen. Xử lý dung dịch nước dừa đã khiến cho diện tích lá của giống vừng vàng tăng 19,67% so sánh với đối chứng và ở giống vừng đen tăng 10,92% so sánh với đối chứng.
3/1/4/ Trọng lượng tươi và trọng lượng khô: Cân trọng lượng tươi và khô của khắp cả cơ thể cây vừng ở thời kỳ 7 lá trước khi ra bông chúng tôi thu được kết quá trình bày ở bảng 4 và bảng 5:
Bảng 4: Tác động của dung dịch nước dừa đến trọng lượng tươi và trọng lượng khô của cây vừng vàng và vừng đen ở thời kỳ 7 lá
Lô TN |
Trọng lượng tươi (g) |
% so sánh với ĐC |
Trọng lượng khô (g) |
% so sánh với ĐC |
Vàng ĐC |
25,34 ± 1,03 |
100,00 |
2,06 ± 0,03 |
100,00 |
Vàng TN |
29,82 ± 1,07 |
117,68 |
2,39 ± 0,05 |
116,02 |
Đen ĐC |
29,05 ± 1,01 |
100,00 |
2,25 ± 0,04 |
100,00 |
Đen TN |
34,27 ± 0,96 |
117,97 |
2,67 ± 0,03 |
118,67 |
Kết quả ở bảng 4 cho biết việc xử lý dung dịch nước dừa ở giống vừng vàng đã nâng cao trọng lượng tươi 17,68% và gia tăng trọng lượng khô 16,02% so sánh với đối chứng; ở giống vừng đen tăng trọng lượng tươi 17,97%, tăng trọng lượng khô 18,67% so sánh với đối chứng.
Như vậy, qua những số liệu thu được từ những chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển, chúng tôi nhận thấy sự tương quan thuận giữa tỉ lệ nảy mầm, chiều cao cây, diện tích lá và trọng lượng cây khi xử lý dung dịch nước dừa. Việc này có thể lý giải là do những dưỡng chất và những chất có hoạt tính sinh học có trong nước dừa đã thúc đẩy tiến trình trao đổi chất bên trong cơ thể cây vừng, nâng cao sự tạo thành những tế bào, những mô, tạo cơ hội cho cây phát triển, làm tiền để để dẫn tới việc tạo thành năng suất về sau.
3/2/ Năng suất và những nhân tố cấu thành năng suất
3/2/1/ Số quả trên cây: Trong những nhân tố cấu thành năng suất, tổng số quả/cây đóng vai trò quyết định tới năng suất trồng vừng. Kết quả thu được về số quả/cây trình bày ở bảng 5:
Bảng 5: Tác động của dung dịch nước dừa đến tổng số quả/cây của cây vừng vàng và vừng đen
Lô TN |
Số quả/cây |
% so sánh với ĐC |
Lô TN |
Số quả/cây |
% so sánh với ĐC |
Vàng ĐC |
5,6 ± 0,9 |
100,00 |
Đen ĐC |
7,3 ± 0,5 |
100,00 |
Vàng TN |
6,2 ± 0,8 |
110,71 |
Đen TN |
8,0 ± 0,6 |
109,59 |
Dưới công dụng của việc xử lý dung dịch nước dừa, sự tạo quả của vừng đã được tăng lên so sánh với đối chứng: ở giống vừng vàng tăng 10,71%, ở giống vừng đen tăng 9,59%, chứng minh việc xử lý dung dịch nước dừa đã gây ảnh hưởng thuận lợi đến sự ra bông, tạo thành quả.
3/2/2/ Số lượng hạt chắc/cây: Thông qua số lượng hạt vừng trên mỗi quả, tổng số hạt chắc/cây ở những lô thí nghiệm được trình bày ở bảng 6:
Bảng 6: Tác động của dung dịch nước dừa đến tổng số hạt chắc/cây của cây vừng vàng và vừng đen
Lô TN |
Số hạt chắc/cây |
% so sánh với ĐC |
Lô TN |
Số hạt chắc/cây |
% so sánh với ĐC |
Vàng ĐC |
419,4 ± 5,99 |
100,00 |
Đen ĐC |
404,7 ± 4,12 |
100,00 |
Vàng TN |
471,9 ± 3,37 |
112,52 |
Đen TN |
458,6 ± 4,26 |
113,32 |
Kết quả cho biết ở giống vừng vàng có số lượng hạt chắc/cây nhiều hơn giống vừng đen. Vừng vàng ở lô thực nghiệm có số hạt chắc/cây vượt 12,52% so sánh với đối chứng. Vừng đen vượt 13,32% so sánh với đối chứng.
Từ bảng 5 và bảng 6 có thể suy ra số lượng hạt chắc trung bình trên mỗi quả. Ở giống vừng vàng, công thức đối chúng đạt trung bình 74,9 hạt chắc/quả, công thức thức nghiệm đạt trung bình 76,1 hạt chắc/quả. Ở giống vừng đen, công thức đối chứng đạt trung bình 55,4 hạt chắc/quả, công thức thực nghiệm đạt trung bình 57,3 hạt chắc/quả.
Bên cạnh đó, theo dõi tỉ lệ hạt lép/cây chúng tôi dã nhận thấy việc xử lý nước dừa cũng đã gây giảm tỉ lệ hạt lép:
– Ở giống vừng vàng: đối chứng có tỉ lệ lép 4,68%, thực nghiệm có tỉ lệ lép 4,29%.
– Ở giống vừng đen: đối chứng có tỉ lệ lép 2,31%, thực nghiệm có tỉ lệ lép 1,72%.
3/2/3/ Trọng lượng hạt khô/cây và trọng lượng 1000 hạt: Cân trọng lượng khô hạt chắc/cây và trọng lượng 1000 hạt chúng tôi thu được kết quả ở bảng 7 và bảng 8:
Bảng 7: Tác động của dung dịch nước dừa đến trọng lượng hạt khô/cây của cây vừng vàng và vừng đen
Lô TN |
Trọng lượng khô hạt chắc/cây (g) |
% so sánh với ĐC |
Lô TN |
Trọng lượng khô hạt chắc/cây (g) |
% so sánh với ĐC |
Vàng ĐC |
0,969 ± 0,097 |
100,00 |
Đen ĐC |
0,980 ± 0,105 |
100,00 |
Vàng TN |
1,076 ± 0,102 |
111,04 |
Đen TN |
1,085 ± 0,110 |
110,71 |
Việc xử lý nước dừa đã nâng cao 11,04% trọng lượng hạt khô so sánh với đối chứng ở giống vừng vàng và gia tăng 10,71% ở giống vừng đen.
Bảng 8: Tác động của dung dịch nước dừa đến trọng lượng 1000 hạt của cây vừng vàng và vừng đen
Lô TN |
Trọng lượng 1000 hạt (g) |
% so sánh với ĐC |
Lô TN |
Trọng lượng 1000 hạt (g) |
% so sánh với ĐC |
Vàng ĐC |
2,311 ± 0,104 |
100,00 |
Đen ĐC |
2,521 ± 0,178 |
100,00 |
Vàng TN |
2,381 ± 0,093 |
103,03 |
Đen TN |
2,592 ± 0,192 |
102,82 |
Kết quả cho biết trọng lượng 1000 hạt của cây vừng có sự sai khác giữa việc xử lý nước dừa so sánh với đối chứng. Ở giống vừng vàng đã nâng cao 3,03%, giống vừng đen đã nâng cao 2,82%.
Qua những chỉ tiêu về năng suất đã phân tích ở phía trên cho biết việc xử lý nước dừa đã nâng cao những nhân tố cấu thành năng suất của cây vừng vàng và vừng đen so sánh với khi trồng trong hoàn cảnh bình thường, từ đấy dẫn tới hiệu quả của năng suất cuối cùng. Việc này cực kỳ có ý nghĩa khi tiến hành thu hoạch và có thể nói: trên cơ sở xử lý nước dừa đã thúc đẩy quá trình sinh trưởng và phát triển, thúc đẩy tiến trình ra hoa, tạo quả, hạ tỷ lệ lép, tạo thành năng suất cuối cùng.
3/3/ Những chỉ tiêu về chất lượng hạt
Kết quả phân tích hàm lượng chất béo tổng số, protit, gluxit tổng số ở hạt của vừng thí nghiệm được trình bày ở bảng 10:
Bảng 10: Tác động của dung dịch nước dừa đến chất lượng hạt của cây vừng vàng và vừng đen
Chỉ tiêu phân tích |
Lô TN |
Hàm lượng |
% tăng so sánh với DC |
Lipit tổng số |
Vàng ĐC |
52,017 ± 1,35 |
|
(% trọnglượng hạt) |
Vàng TN |
53,111 ± 1,06 |
1,094% |
Đen ĐC |
53,718 ± 1,26 |
||
Đen TN |
54,454 ± 1,07 |
0,736% |
|
Protit tổng số |
Vàng ĐC |
20,451 ± 0,87 |
|
(% trọnglượng hạt) |
Vàng TN |
21,682 ± 0,45 |
1,231% |
Đen ĐC |
21,134 ± 0,67 |
||
Đen TN |
21,789 ± 0,71 |
0,655% |
|
Gluxit tổng số |
Vàng ĐC |
14,516 ± 0,70 |
|
(% trọnglượng hạt) |
Vàng TN |
14,923 ± 0,51 |
0,407% |
Đen ĐC |
14,347 ± 0,79 |
||
Đen TN |
14,893 ± 0,19 |
0,546% |
Ở giống vừng vàng, khi xử lý dung dịch nước dừa đã nâng cao hàm lượng chất béo tổng số trong hạt lên 1,094% trọng lượng hạt, tăng hàm lượng protit tổng số lên 1,231% trọng lượng hạt và gia tăng hàm lượng gluxit tổng số lên 0,407% trọng lượng hạt.
Ở giống vừng đen, khi xử lý dung dịch nước dừa đã nâng cao hàm lượng chất béo tổng số trong hạt lên 0,736% trọng lượng hạt, tăng hàm lượng protit tổng số lên 0,655% trọng lượng hạt và gia tăng hàm lượng gluxit tổng số lên 0,546% trọng lượng hạt.
Chất lượng hạt vừng thực nghiệm cả 2 giống vừng vàng và vừng đen đã được nâng cấp so sánh với đối chứng. Việc này chứng minh khi xử lý nước dừa đã có ảnh hưởng đến việc tạo thành và tích lũy những chất dự trữ trong hạt.
4/ Kết luận
Qua việc nghiên cứu, thăm dò tác động của việc xử lý hạt vừng trước khi tiến hành gieo và xịt lên lá ở những giai đoạn sinh trưởng của 2 giống vừng vàng và vừng đen, trồng trong chậu thí nghiệm trong nền đất cát ven sông Cu Đê và điều kiện thời tiết tại thành phố Đà Nẵng, chúng tôi có thể rút ra một vài kết luận bước đầu như sau:
– Việc xử lý ngâm hạt vừng trước khi tiến hành gieo đã thúc xúc tiến quá trình nẩy mầm của cả 2 giống vừng vàng và vừng đen. Đây chính là một điều kiện thuận lợi trong cách trồng vừng.
– Trong hoàn cảnh thí nghiệm, những chỉ tiêu về sinh trưởng: chiều cao cây, diện tích lá, sinh khối tươi và khô của cả 2 giống vừng đều được tăng lên so sánh với đối chứng.
– Khi xử lý bằng nước dừa chất lượng hạt vừng của cả 2 giống đều được nâng cấp so sánh với điều kiện bình thường.
Thực nghiệm của chúng tôi sẽ tiếp tục được kiểm chứng ở các thí nghiệm trong chậu và ngoài ruộng đồng ở các vụ sau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Hoàng Hà, Nguyễn Như Khanh, Vũ Thị Nhỏ (1999), Nghiên cứu tác động của chất có hoạt tính sinh học có xuất xứ thực vật và hợp chất khử NO3 đến chất lượng sản phẩm trong sản xuất rau sạch quanh vùng Từ Liêm – Hà Nội, Thông báo Khoa học trường Đại học Sư phạm – Đại học Quốc gia Hà Nội (1), tr. 55-60.
[2] Nguyễn Như Khanh, Mã Ngọc Cảm (1996), Nghiên cứu bước đầu tác động của xitokinin và KClO3 đến năng suất và một vài chỉ tiêu chất lượng của quả cà chua giống CS1 vào vụ Hè ở Hà Nội, Thông báo Khoa học trường Đại học Sư phạm – Đại học Quốc gia Hà Nội (5), tr. 55-60.
[3] Nguyễn Xuân Lai, Nguyễn Văn Luật, Đặng Kim Sơn, Trần Kim Loan (1995), Nghiên cứu và sản xuất vừng ở đồng bằng sông Cửu Long, Tạp chí Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (4), tr. 132-133/
[4] Nguyễn Thị Tỵ, Tống Quỳnh Mai, Nguyễn Bích Nhi, Phan Văn Chi (2003), Thành phần axit amin và giá trị dinh dưỡng của protein trong hạt một số loại giống vừng địa phương và ngoại nhập ở Việt Nam, Tạp chí Sinh học (9), tr. 71-76/
[5] Trần Đức Việt (2004), Nghiên cứu tác động của nước dừa đến một vài chỉ tiêu sinh lý, hóa sinh và năng suất của cây rau muống trồng ở điều kiện Quy Nhơn – Bình Định, Luận văn Thạc sĩ Sinh học, trường Đại học Quy Nhơn.
[6] Nguyễn Vy (2003), Cây vừng, Nxb Nghệ An.
[7] FAO Plant production and protectin paper (1981), Seasame: status and improvement, Food and agriculture organization of the united nations, Rome, Italy.
[8] AA Hassan, NN Karim, AA Sarkar, MH Ali (2001), Effect of waterlogging on the growth and yield of summer grown sesame, Indian Journal of Agricultural Sciences 71 (4), p. 271-272/
[9] AK Patra (2001), Response of seasame varieties lớn dates of sowing during rainy season, Indian Journal of Agricultural Sciences 71 (8), p. 523-524/
– Cây trồng liên quan: Cây mè (vừng)
– Dinh dưỡng liên quan: Xitôkinin – Cytokinin
– Tham khảo thêm chủ đề: khoa học nông nghiệp, cytokinin, cây vừng, cây mè, vừng, mè, nước dừa
Ngoài ra, trong bài viết này, chúng tôi có đề cập đến 1 số loại dinh dưỡng và sâu bệnh, quý bà con có thể dụng các loại thuốc sau để điều trị cho cây trồng:
– Giúp kích thích nảy mầm NẢY MẦM: ademon super 22.43sl, dekamon 22.43l, root plex,
– Giúp null PHÂN HỮU CƠ: agrimartin super organic,
Nhấp vào nút Mua Nhanh bên dưới để đặt mua qua chúng tôi.
LIÊN HỆ MUA HÀNG : 0969.64.73.79