Ứng dụng trong nông nghiệp của 1 số chất kích thích sinh trưởng

Ứng dụng trong nông nghiệp của 1 số chất kích thích sinh trưởng

 

Ứng dụng trong nông nghiệp của 1 số chất kích thích sinh trưởng

1/ Kích thích sinh trưởng, tăng chiều cao, tăng sinh khối, năng suất cây trồng

GA3:

– Đặc biệt mang lại hiệu quả rất cao đối với các loại cây lấy sợi, lấy thân lá. Có công dụng lên khắp cả cơ thể, tăng chiều cao và chiều dài những bộ phận cây.

Ứng dụng trong nông nghiệp của 1 số chất kích thích sinh trưởng

+ Phun GA3: 20 – 50ppm cho cây đay, nâng cao chiều cao cây gấp hai, mà chất lượng sợi đay không hề kém.

+ Đối với rau: bắp cải, rau cải lượng sử dụng 20 – 100ppm, giúp nâng cao năng suất rau.

Ứng dụng trong nông nghiệp của 1 số chất kích thích sinh trưởng

+ Cây chè: GA3 có công dụng nâng cao số búp và số lá chè nồng độ 0,01% (100ppm) nâng cao năng suất 2 – 5 lần.

Ứng dụng trong nông nghiệp của 1 số chất kích thích sinh trưởng

2/ Điều chỉnh sự ngủ nghỉ (Dùng GA3 là chính)

– Phá bỏ trạng thái ngủ nghỉ cho khoai tây, thu hoạch vụ đông, triển khai trồng vào vụ xuân. Xử lý GA3 với nồng độ 2ppm cho khoai tây mới thu hoạch phối hợp xông hỗn hợp rindit hoặc CS2 trong hầm đất kín. Kích thích làm tăng khả năng nảy mầm trong khoảng thời gian từ 5 – 7 ngày.

Ứng dụng trong nông nghiệp của 1 số chất kích thích sinh trưởng

– GA3 phối hợp với xử lý nhiệt độ thấp (4 – 10 độ C). Có thể phá bỏ sự ngủ nghỉ của đa số đối tượng khác nhau.

3/ Công dụng đối ngược của GA3

– Trong kho bảo quản để giúp kéo dài sự ngủ nghỉ. Nối dài sự ngủ nghỉ của khoai tây người ta hay sử dụng MH với nồng 200 – 500ppm trước thu hoạch.

Ứng dụng trong nông nghiệp của 1 số chất kích thích sinh trưởng

– Chống tóp và nảy mầm của một số loại củ, hành, tỏi,…bảo quản xử lý IPCC (Izo – Propyl – Cloro – Carbamat).

4/ Điều chỉnh sự ra bông

Việc dùng chất điều hòa sinh trưởng, thúc đẩy sự ra bông sớm. Ứng dụng phổ biến và có hiệu quả trong canh tác.

– Dứa ra bông trái vụ (tăng cường thêm 1 vụ thu hoạch):

+ Phun NAA với nồng độ 25ppm hoặc bỏ 1g đất đèn (CaC2) lên nõn dứa, khi gặp trời mưa. Hoặc tưới nước đất đèn sẽ có công dụng với nước, giải phóng axetilen kích thích dứa ra bông.

– Đối với táo, lê, hồng: Khi xử lý ADHS (Acid Dimetyl Hydrazid Scxinic) nồng độ 500 – 5000 ppm, có công dụng kích thích làm tăng khả năng ra hoa sớm. Nâng cao năng suất quả.

– Đối với đu đủ: Phun axit benzotiazon acetic nồng độ 30 – 50ppm, sẽ cho ra bông nhiều, nâng cao năng suất quả.

– GA3: su hào, bắp cải, xà, xà lách: khiến cho cây ra bông vào đầu năm (đối với các loại cây 2 năm).

– Đối với các loại cây cảnh, một vài loài hoa: Xử lý GA3 cho cây hoa loa kèn với nồng độ 10 – 30ppm. Cho cây ra bông sớm.

5/ Điều chỉnh sự chín của quả

– Một vài loài quả: chuối, cà chua,…Thường hay được thu hoạch xanh. Bảo quản và vận chuyển trong một thời gian dài, dùng chất điều hòa sinh trưởng, điều khiển quả chín hàng loạt, màu sắc đẹp.

– Chất dùng phổ biến ngày nay, điều chỉnh sự chín của quả là etherl ở dạng dung dịch, khi thâm nhập vào quả, phân giải và giải phóng ra ethylen.

+ Phun ethrel cho trái trước khi tiến hành thu hoạch 2 tuần với nồng độ 500 – 5000ppm. Sẽ kích thích quả chín hàng loạt.

– Dùng ADHS 5000ppm, hiệu quả rõ dệt lên sự chín của quả.

– Ethrel để thúc đẩy sự chín của nho với nồng độ: 500 – 1000ppm.

Hồ tiêu: nồng độ 100 – 500ppm, vào giai đoạn quả tiến tới chín khiến cho trái chín nhanh.

– Ethrel nồng độ 700 – 1400ppm, khiến cho trái cà phê chín sớm hơn 2 – 4 tuần so sánh với không xử lý.

– ADHS: phun với nồng độ 1000 – 5000ppm, súc tiến nhanh sự phát triển của quả đào và anh đào.

6/ Điều chỉnh giới tính

– Nghiên cứu: việc dùng auxin thay đổi tỉ lệ giữa hoa đực và hoa cái của 1 số loài cây.

+ Dùng GA: Kích thích tạo thành hoa đực, sự phát triển của bao phấn và hạt phấn.

+ Xytokinin và ethrel: thúc đẩy sự tạo thành hoa cái.

Họ bầu bí, và một vài cây hoa đơn tính khác: Dùng ethrel 50 – 250ppm sẽ tạo ra 100% nên nâng cao năng suất của những cây họ bầu bí.

+ Xử lý GA3 tạo cây mang hoàn toàn hoa đực và trồng cây chỉ mang hoa cái ở cạnh cây hoa đực và sẽ tạo quả cho hạt lai.

7/ Nuôi cấy mô tế bào

– 2 chất ứng dụng nhiều nhất là auxin và xytokinin

+ Để nhân nhanh Invitro, thời kỳ đầu cần phải điều khiển mô nuôi cấ, phát sinh nhiều chồi để gia tăng hệ số nhân. Cần tăng nồng độ Xytokinin trong môi trường nuôi cấy, tạo cây hoàn chỉnh, người ta tách chồi vào cấy trong môi trường có hàm lượng auxin cao, kích thích ra rễ. Sự cân bằng auxin/xytokinin trong môi trường nuôi cấy quy định sự sinh trưởng của bộ rễ hay chồi.

+ Tỷ lệ auxin/Xytokinin cao thì kích thích ra rễ, thấp thì kích thích ra chồi và tế bào. Tạo thành mô sẹo.

8/ Những chất điều hòa sinh trưởng với mục đích diệt trừ cỏ

– Những chất điều hòa sinh trưởng khi dùng với nồng độ cực kỳ cao cũng có thể tạo ra sự hủy diệt trừ. Như 2,4D, 2,4,5T, MH,…Cũng được dùng tương đối phổ biến vào các mục đích diệt trừ cỏ. Quy tắc cơ bản khi dùng tương đối phổ biến vào các mục đích diệt trừ cỏ. Quy tắc cơ bản khi dùng thuốc diệt trừ cỏ là phải quan tâm tính lựa chọn của thuốc là chỉ diệt trừ một số loại cỏ dại mà dường như không ảnh hưởng không tốt đến cây trồng.

– Ngăn ngừa, diệt trừ cỏ dại chia làm 2 nhóm vô cơ và hữu cơ. Nhóm hữu cơ lại chia thành 2 nhóm nhỏ: nhóm những chất không có chứa N, và nhóm những chất có chứa N.

* Nhóm những chất không có chứa N:

Thường là dẫn xuất Cl của axit:  phenoxyacetic, axit anpha phenoxypropionic, axit anpha phenoxybutyric, axit beta – phenoxyethl. Những đại diện của nhóm này như: 2,4D, 2,4,5T, ACMP,… Những dẫn xuất của axit benzoic, axit phenylaxetic như: 2,3,6 – ATB, 2,3,5,6 – ATB, nhóm chất này gây ảnh hưởng rất nghiêm trọng lên tiến trình trao đổi chất trong cây và ức chế hoạt tính của những enzim khiến cho quá trình phân chia tế bào trong mô phân sinh và sự phát triển giãn của tế bào bị ngừng,…

* Nhóm những chất có chứa N:

– Như ammit, dẫn xuất của ure, thicabamat, dithiocacbanat,…Những amit kìm hãm enzyme có chứa nhóm – SH. Những dẫn xuất của ure kìm hãm sự cố định CO2, và thải O2 ở ngoài sáng. Những hợp chất có chứa N khác cũng vi phạm đến tiến trình quang hợp và hô hấp của cây.

– Một số loại cỏ được dùng cực kỳ thành công cho 1 số loại cây trồng như lúa mỳ, lúa mạch, lúa gạo, cao lương, bông, cà chua, đậu nành, củ cải đường,…

– Người ta sử dụng 2,4 D để diệt trừ cỏ 2 lá mầm trong ruộng ngô, phun trước hoặc sau khi cỏ xuất hiện với những liều lượng như sau:

+ Muối Na: Của 2,4D: 1,5 – 2 kilogam/ hecta.

+ Muối Amon của 2,4D: 1 – 1,5 kilogam/ hecta.

+ Este của 2,4D: 0,8 – 1 kilogam/ hecta.

Có thể phối hợp phun 2,4D, và 2,4,5 – T với 1 số loại thuốc trừ cỏ khác, chứa N để diệt trừ cỏ gà và một số loại cỏ khác trong ruộng ngô và không ảnh hưởng nhiều đến cây trồng.

9/ Thuộc lĩnh vực bài trí, duy trì những thảm cỏ bài trí ở công viên, xịt các dung dịch kìm hãm sinh trưởng:

– MH: với liều lượng 3 – 6 kilogam/ hecta, làm kìm hãm sinh trưởng của cỏ, duy trì thảm cỏ lâu bền, đỡ mất công xén mà lại tăng chất lượng bài trí

Nguồn: tổng hợp

– Tham khảo thêm chủ đề: ứng dụng của chất kích thích sinh trưởng, chức năng của chất kích thích sinh trưởng trong nông nghiệp, ứng dụng của chất kích thích sinh trưởng trong nông nghiệp, chất kích thích sinh trưởng

Ngoài ra, trong bài viết này, chúng tôi có đề cập đến 1 số loại dinh dưỡng và sâu bệnh, quý bà con có thể dụng các loại thuốc sau để điều trị cho cây trồng: – Giúp null KÍCH THÍCH RA RỄ: roots 10, toba net rễ, ademon super 22.43sl, amino 1000, amino quelant k, atonik 1.8sl, bio super humic, bloom plus 10-60-10, calibor, fd combi đen, – Giúp null KÍCH THÍCH SINH TRƯỞNG : atonik 1.8sl, dekamon 22.43l, flower 95 0,3sl, gibber 10sp, headline 250ec, jump start, kelp boost, lampard 22-21-17+te, siêu vọt đọt, toba jum 20wp, – Giúp kích thích nảy mầm NẢY MẦM: ademon super 22.43sl, dekamon 22.43l, root plex, – Giúp trừ cỏ TRỪ CỎ: onecide 15ec, – Giúp null ĐIỀU HÒA SINH TRƯỞNG : gibber 20tb (ga3), bidamin 15wp, ademon super 22.43sl, flower 95 0,3sl, growmore vitamin b1, paclo 20wsp, phân bón lá roots 2,

Nhấp vào nút Mua Nhanh bên dưới để đặt mua qua chúng tôi.

LIÊN HỆ MUA HÀNG : 0969.64.73.79