Tìm hiểu một số chỉ tiêu đánh giá đặc điểm, tính chất đất

Tìm hiểu thêm một vài chỉ tiêu nhận xét đặc tính, tính chất đất

 

Tìm hiểu thêm một vài chỉ tiêu nhận xét đặc tính, tính chất đất

1/ Thành phần cơ giới

Trong đất bao gồm những hạt đất (gọi là phần tử cơ giới đất) có kích cỡ khác nhau và vậy nên cũng có tính chất khác nhau.

Tìm hiểu một số chỉ tiêu đánh giá đặc điểm, tính chất đất

Đất tự nhiên gồm nhiều loại hạt có kích cỡ khác nhau

Tìm hiểu một số chỉ tiêu đánh giá đặc điểm, tính chất đất

Đất gồm nhiều hạt thô

Dựa trên kích cỡ của những phần tử cơ giới đất, người ta phân chia thành những nhóm hạt. Mỗi nhóm là tập hợp của những hạt đất có kích cỡ nằm trong một khoảng ổn định. Tỷ lệ tương đối giữa những nhóm hạt này được gọi là thành phần cơ giới đất.

Tìm hiểu một số chỉ tiêu đánh giá đặc điểm, tính chất đất

Một số loại hạt đất có kích cỡ khác nhau

Ý nghĩa của thành phần cơ giới đất thể hiện ở chỗ: thành phần cơ giới là căn cứ quan trọng để phân loại đất. Mặt khác thông qua thành phần cơ giới có thể nhận xét được tính chất của đất.

Ví dụ: đất cát là đất có tỷ lệ những hạt sét thấp (từ 0 – 20%) nên có đặc tính: thấm nước nhanh, giữ nước kém, dễ bị khô hạn, thoáng khí, chất hữu cơ mau bị phân giải, tỷ lệ mùn trong đất thấp.

Đất cát tơi xốp, dễ làm đất thuận lợi cho quá trình trồng trọt, nhưng khi ngập nước thường bị lắng, bí, chặt, dí, dễ gây không có lợi cho cây trồng. Hấp thụ nhiệt và toả nhiệt nhanh, nhiệt độ đất thay đổi nhanh theo nhiệt độ trong không khí gây không có lợi cho cây trồng. Khả năng giữ dinh dưỡng kém, dễ bị rửa trôi, hàm lượng dưỡng chất trong đất thấp.

Đất sét: là đất có tỷ lệ sét cao (trên 45%). Có đặc tính trái ngược so sánh với đất cát.

Đất thịt: Là đất có tính chất trung gian giữa đất cát và đất sét. Là đất tốt, độ phì nhiêu cao, cực kỳ thích hợp với rất các loại cây trồng. Đất thịt nhẹk và đất thịt trung bình cực kỳ thích hợp với cây vải, nhãn

Tìm hiểu một số chỉ tiêu đánh giá đặc điểm, tính chất đất

Đất cát – Đất sét – Đất thịt

2/ Cấu tạo đất

Đất bao gồm nhiều hạt đất. Trên thực tế những hạt này thường gắn kết cùng nhau bằng những lực kết hợp cực kỳ đa dạng hình thành tập hợp và được gọi là hạt cấu tạo của đất (gọi tắt là hạt kết). Giữa những tập hợp đó tồn tại những khoảng trống có chứa nước (khi ngập nước) hoặc không khí (khi đất khô).

Đất tồn tại ở trạng thái những hạt kết kể trên được gọi là đất có cấu tạo. Đất không ở trạng thái trên gọi là đất không có cấu tạo

Tìm hiểu một số chỉ tiêu đánh giá đặc điểm, tính chất đất

Đất có cấu tạo tốt

Tìm hiểu một số chỉ tiêu đánh giá đặc điểm, tính chất đất

Đất tơi vụn không có cấu tạo

Dựa theo loại đất, trong điều kiện tồn tại mà hạt cấu tạo có rất nhiều dạng khác nhau. Những dạng hạt kết phổ biến bao gồm: Cấu tạo viên; Cấu tạo hạt; Cấu tạo cột (trụ); Cấu tạo phiến; Cấu tạo tảng

Dưới đây giới thiệu một vài dạng hạt kết của đất

Tìm hiểu một số chỉ tiêu đánh giá đặc điểm, tính chất đất

Cấu tạo dạng hạt – Cấu tạo dạng viên

Tìm hiểu một số chỉ tiêu đánh giá đặc điểm, tính chất đất

Cấu tạo dạng trụ – Cấu tạo dạng phiến

Tìm hiểu một số chỉ tiêu đánh giá đặc điểm, tính chất đất

Cấu tạo dạng cục (khối) – Cấu tạo dạng tảng

Đất có cấu tạo tốt thích hợp cho cây trồng nói chung, cây nhãn vải nói riêng phát triển sinh trưởng, vì:

+ Đất có cấu tạo tốt sẽ tơi xốp. Bộ rễ cây phát triển tốt.

+ Đất thấm nước nhanh khiến cho cây không bị úng khi mưa. Nhưng lượng nước có chứa trong những khe hở lớn nên cây trồng được cung ứng nước thuận lợi.

+ Lượng ôxy trong đất cao, những chất khí độc dễ có điều kiện thoát ra ngoài không gây gại cho bộ rễ.

+ Nhiệt độ đất ổn định không gây ảnh hưởng xấu tới bộ rễ.

+ Trong đất chứa đựng nhiều sinh vật có ích chuyển hoá những chất thành dinh dưỡng cho cây hút.

Mặt khác đất có kếy cấu tốt thuận lợi cho con người trong suốt quá trình trồng trọt, thể hiện:

+ Dễ làm đất, đỡ tốn công và kinh phí cho việc làm đất

+ Việc chăm sóc như làm cỏ, vun, xới, bón phânđiều tiết nước đều diễn ra thuận lợi

+ Đất có thể giữ phân bón tốt nên có thể hạ số lần bón phân.

Trạng thái cấu tạo đất dựa vào nhiều nhân tố trong đó có những nhân tố thuộc về bản thân một số loại đất nhưng cũng chịu sự chi phối lớn của những nhân tố phía bên ngoài. Những nhân tố đó bao gồm:

Điều kiện thời tiết của vùng, cách làm đất, bón phân, điều tiết nước, chế độ trồng trọt. Đây cũng chính là cơ sở của việc triển khai những hoạt động trồng trọt hợp lý để tạo điều kiện thuận lợi cho cây vải, nhãn phát triển sinh trưởng.

3/ Khả năng giữ dưỡng chất cho cây trồng (phân bón) của đất

Như chúng ta đã biết đất đóng vai trò quyết định trong việc cung ứng dinh dưỡng (thức ăn) cho cây. Để có thể cung ứng dinh dưỡng tốt cho cây trồng nói chung và cây vải, nhãn nói riêng, yêu cầu đất phải có thể giữ dinh dưỡng tốt. Khả năng này dựa vào nhiều nhân tố nhưng đa số là dựa vào tính hấp phụ của đất. Do đó để nhận xét khả năng giữ dinh dưỡng của đất cần xem xét về tính hấp phụ của đất.

Đất có rất nhiều dạng hấp phụ khác nhau và đóng vai trò ý nghĩa khác nhau:

  • Hấp phụ cơ học

Là khả năng của đất có thể lưu lại vật chất trong tầng đất khi những vật chất này dịch chuyển trong những khe hở của đất.

Tuy vậy hấp phụ cơ học cũng thể hiện ý nghĩa tiêu cực ở chỗ: những khe hở phía trong đất bị lấp dần bởi những hạt mịn bị trôi từ những tầng trên xuống khiến cho đất bị bí chặt.

  • Hấp phụ lý học

Là khả năng đất có thể lưu lại phân tử của những vật chất khác trên bề mặt của những hạt đất.

Nhờ khả năng đó mà đất có thể giữ được nước (H2O) ở thể hơi và đạm ở dạng khí (NH3).

  • ​Hấp phụ hoá học

Là khả năng hấp phụ của đất gắn liền với việc hình thành những hợp chất kết tủa nằm lẫn trong phần rắn của đất.

Hay nói cách khác: hấp phụ hoá học khiến cho một vài chất trong đất từ dạng tan trở nên dạng kết tủa. Quá trình này có công dụng gây giảm nồng độ một vài chất độc dưới dạng ion trong đất. Tuy vậy cũng khiến cho một vài dưỡng chất bị đất giữ chặt (đặc biệt dinh dưỡng lân), nghĩa là loại cây không hút được những dưỡng chất đó

  • Hấp phụ sinh học

Là khả năng hấp phụ của đất được thực thi bởi những nhân tố sinh vật.

Nhờ hấp phụ sinh học mà có thể hạ được kinh phí sản xuất do việc hạ lượng phân bón dùng.

  • Hấp phụ trao đổi

Là khả năng hấp phụ của đất được thực thi thông qua tiến trình trao đổi ion giữa keo đất với dung dịch đất.

Trong đất có những hạt cực kỳ nhỏ được gọi keo đất. Đồng thời trong đất cũng có nước. Nước trong đất không phải là nước tinh khiết mà thực chất là một dạng dung dịch (vì trong đó chứa đựng nhiều chất hòa tan). Giữa hạt keo đất và dung dịch đất luôn xẩy ra tiến trình trao đổi theo hai chiều. Vật chất được trao đổi là những ion. Ta có thể hình dung tiến trình trao đổi đó qua sơ đồ miêu tả sau đây:

Tìm hiểu một số chỉ tiêu đánh giá đặc điểm, tính chất đất

Sơ đồ 1: Tiến trình trao đổi giữa keo đất và dung dịch đất

Nhờ khả năng này khi ta bón phân một phần phân bón sẽ được đất lưu lại. Khi lượng dưỡng chất trong dung dịch đất (phần nước trong đất) hạ dần thì dinh dưỡng được giữ trong đất sẽ được đưa vào dung dịch đất 1 cách dần dần và đều đặn để có thể cung cấp cho cây.

Dù đất có rất nhiều dạng hấp phụ như đã nêu trên, tuy vậy trên thực tế chỉ có thể hấp phụ trao đổi là đáng kể nhất và đóng vai trò lớn nhất đối với quá trình trồng trọt của con người. Để nhận xét khả năng hấp phụ người ta dùng chỉ tiêu dung tích hấp phụ.

Đất có dung tích hấp phụ cao thì khả năng giữ dinh dưỡng càng lớn. Vậy nên càng có thể giữ được đông đảo phân bón khi bón phân và càng cung ứng dinh dưỡng lâu dài cho. Do đó, đối với một số loại đất này cây trồng được đảm bảo tốt hơn về dich dưỡng, mặt khác cũng cho phép hạ số lần bón phân.

4/ Tính chua (độ pH thấp) của đất

4/1/ Định nghĩa về tính chua của đất

Một trong những đặc điểm quan trọng của đất có liên quan đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng nói chung, cây vải, nhãn nói riêng là phản ứng của đất.

Để phản ánh tính chua của đất người ta dùng định nghĩa độ chua.

Đất chua là đất khi dùng những thiết bị đo pH nếu cho kết quả < 6,5 thì đất đó được gọi đất chua.

Đất chua chiếm tỷ trọng diện tích rất rộng lớn ở nước ta, phân bổ ở hầu hết khắp những khu vực.

Tìm hiểu một số chỉ tiêu đánh giá đặc điểm, tính chất đất

Cây thanh hao – chỉ thị nhận biết đất chua

Bảng 1: Khoảng pH phù hợp đối với một vài loại cây trồng

Loại cây trồng

Khoảng pH phù hợp

Loại cây trồng

Khoảng pH phù hợp

Lúa

5,0 – 6,5

Cà phê

5,0 – 6,0

Ngô

5,5 – 7,5

Mía

5,0 – 6,0

Khoai lang

5,5 – 7,5

Thuốc lào

6,0 – 7,0

Sắn

5,0 – 6,5

Đậu nành

6,0 – 7,0

Chè

4,5 – 5,5

Dưa

4,5 – 6,5

4/2/ Sự gây hại của đất chua

– Ảnh hưởng không tốt đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây vải, nhãn (bộ rễ phát triển kém, khả năng hút dưỡng chất kém…).

Tìm hiểu một số chỉ tiêu đánh giá đặc điểm, tính chất đất

Sự phát triển của bộ rề ở đất có pH khác nhau

– Ảnh hưởng không tốt tới vi sinh vật trong đất. Tạo cơ hội cho một vài loại vi sinh vật tạo bệnh cho cây phát triển mạnh.

– Làm xuất hiện một vài chất độc hại cho cây vải, nhãn.

– Khiến cho lân trong đất bị giữ chặt cây trồng không dùng được, khi bón lân kém hiệu quả.

Để có thể nhận biết đất chua cần dùng những thiết bị đo hoặc lấy mẫu đất phân tích. Trên thực tế có thể dựa trên một vài biểu hiện để có thể nhận biết đất chua. Chẳng hạn đất ven đồi nơi có nước gỉ ra thành vũng có váng màu vàng bẩn, hoặc đất có cây thanh hao mọc là đất có độ chua cao.

Tìm hiểu một số chỉ tiêu đánh giá đặc điểm, tính chất đất

Một vài thiết bị đo nhanh pH đất ngoài thực địa

Tìm hiểu một số chỉ tiêu đánh giá đặc điểm, tính chất đất

Giấy thử pH và bảng so màu xác định pH đất

5/ Độ dốc của đất và quá trình xói mòn đất

5/1/ Độ dốc của đất

– Đất dốc là khái niện sử dụng để chỉ một số loại đất mà bề mặt của chính nó không bằng phẳng, có độ nghêng ổn định so sánh với bề mặt nằm ngang

Như vậy trên thực tế có thể nói ít có loại và khu vực đất nào lại không phải là đất dốc.

Tuy vậy định nghĩa kể trên chỉ là tương đối. Trong trường hợp độ dốc cực kỳ nhỏ (vài độ) thì hiện thực độ dốc đó không ảnh hưởng nhiều đến quá trình trồng trọt nên loại đất đó được gọi là đất bằng. Ví dụ đất đồng bằng.

Tìm hiểu một số chỉ tiêu đánh giá đặc điểm, tính chất đất

Bề mặt đất với những mức độ dốc khác nhau

Khi độ dốc khá cao (thông thường là trên 50) thì đất đó được gọi là đất dốc. Độ dốc càng cao thì các tác động của điều kiện ngoại cảnh đến đất càng lớn. Đồng thời độ dốc càng lớn ảnh hưởng xấu đến hoạt động trồng trọt càng thể hiện rõ.

– Trong cơ cấu tài nguyên đất của nước ta, đất dốc chiểm tỷ trọng lớn (trên 75% diện tích lãnh thổ đất liền). Nhất là những khu vực đồi núi và trung du.

– Đất có độ dốc càng lớn càng không có lợi cho việc trồng trọt nói chung và trồng cây vải, nhãn nói riêng. Ảnh hưởng xấu này thể hiện cả trên khía cạnh ảnh hưởng xấu đến phát triển sinh trưởng của cây và cả trên phương diện bảo vệ đất, bảo vệ môi trường

– Mặt hạn chế của đất dốc thể hiện trên những mặt:

+ Qúa trình đi lại của con người, sự dịch chuyển của gia súc, máy móc khó khăn.

+ Khó khăn cho việc sắp xếp những công trình tưới nước.

+ Đất bi xói mòn mạnh khiến cho đất mau chóng suy yếu hoặc không còn khả năng sản xuất.

+ Trên bề mặt dốc việc giữ nước mưa cực khó khăn nên đất liên tục bị hạn, cây trồng liên tục bị thiếu hụt nước.

Tìm hiểu một số chỉ tiêu đánh giá đặc điểm, tính chất đất

Đất dốc bị xói mòn trơ rễ cây

Bảng 2: Sự gây hại của xói mòn ở những cách thức dùng đất khác nhau

Cách thức dùng đất

Lượng đất trôi trung bình (tấn/ hecta /năm)

Không nên trồng trọt, có cỏ tự nhiên

150 – 235

Trồng sắn hoặc lúa nương

175 – 260

Trồng cây lâu năm

22 – 70

Đất còn rừng

3 – 12

– Nhằm dùng và bảo vệ đất dốc 1 cách lâu dài, việc dùng đất dốc cần theo phương hướng sau:

* Vùng đầu nguồn trồng rừng bảo hộ đầu nguồn

* Đai vô cùng xung yếu (đỉnh đồi núi và sườn dốc có độ dốc > 30o), trồng mới rừng nơi đất trống, khoanh nuôi bảo vệ rừng.

* Đai xung yếu (sườn dốc với độ dốc 10- 300):

+ Nơi có độ dốc 10 – 200 trồng cây theo cách thức nông lâm phối hợp.

+ Nơi có độ dốc 20 – 300 duy trì rừng hoặc chỉ dùng để trồng mới rừng.

* Đai an toàn (< 100): có thể trồng cây ăn trái (trong đó có vải, nhãn) theo mô hình rừng nông nghiệp.

Bảng 3: Tham chiếu về mục đích dùng đất nông nghiệp theo độ dốc

TT

Độ dốc (o)

Loại đất

Mục đích dùng

1

0 – 5

Đất bằng

Trồng cây nông nghiệp

2

6-14

Đất ít dốc

Trồng cây nông nghiệp

3

15 – 25

Đất dốc

Nông lâm phối hợp (trồng phối hợp các giống cây lâu năm)

4

> 25

Đất dốc mạnh

Trồng cây lâm nghiệp

– Về giải pháp bảo vệ và cải tạo:

Phương hướng dùng cơ bản đất dốc là trồng trọt cây dài ngày có độ bao phủ lớn. Triển khai những giải pháp cấp thiết nhằm giải quyết 2 khó khăn cơ bản nêu trên. Những giải pháp cụ thể bao gồm:

+ Làm bậc thang.

+ Làm mương bờ phối hợp theo đường đồng mức trên sườn dốc.

+ Trồng băng cây ngăn không cho dòng chảy đồng thời bao phủ đất.

+ Giữ lại chỏm rừng khi khai hoang.

+ Duy trì thảm cỏ tự nhiên để ngăn ngừa dòng chảy.

+ Làm đất ít nhất. Không cày lật đất.

+ Không xới xáo nhiều trong thời điểm mùa mưa.

+ Làm hố vảy cá.

* Sắp xếp những hàng cây trồng theo đường đồng mức, trồng cây trong bồn (ở nơi đất có độ dốc tương đối lớn)

+ Trồng xen khi cây trồng chính chưa khép tán.

+ Chọn và dùng một số loại, giống cây có thể chịu hạn.

+ Tủ gốc và bao phủ đất (bằng nguyên vật liệu hữu cơ và không hữu cơ) 1/5/2/ Quá trình xói mòn

– Xói mòn là quá trình bào mòn bề mặt mặt đất. Nguyên nhân tạo ra hiện tượng này đa số là do nước mưa.

Xói mòn do nước xẩy ra ở khu vực đất có địa hình dốc.

– Dựa trên đặc tính người ta nhận biết các dạng xói mòn:

+ Xói mòn bề mặt

Tất cả bề mặt mặt đất bị nào mòn với mức độ tương đối đồng đều ở những vị trí.

Tìm hiểu một số chỉ tiêu đánh giá đặc điểm, tính chất đất

Xói mòn bề mặt

+ Xói mòn rãnh

Dòng nước chảy tập trung ttrong những ranh thấp của vùng đất. Đất tại các vị trí đó bị bào mòn sâu sắc hình thành những rãng sâu chia cắt khu vực.

Tìm hiểu một số chỉ tiêu đánh giá đặc điểm, tính chất đất

Xói mòn rãnh

– Sự gây hại của xói mòn

Việt Nam được coi là một trong những quốc gia có mức độ xói mòn trềm trọng nhất trên toàn cầu. Trên thực tế cho biết xói mòn do nước là một trong các nguyên do quan trọng nhất khiến cho nhiều diện tích đất bị thoái hoá không còn khả năng dùng trong sản xuất nông nghiệp.

– Sự gây hại của xói mòn thể hiện trên những mặt:

+ Khiến cho bề mặt mặt đất bị bào mòn, tầng đất bị mỏng dần. Đến một thời gian nào đó tầng đất mặt mất khả năng nuôi sống bộ rễ.

+ Bề mặt mặt đất bị chia cắt hình thành những dải đất hẹp ngăn không cho những hoạt động trồng trọt.

+ Những hạt đất mịn và dưỡng chất bị cuốn trôi khiến cho hàm lượng dưỡng chất trong đất hạ, không phục vụ được nhu cầu dưỡng chất của cây.

Hàm lượng chất hưua cơ trong đất hạ. Đất bị thoái hóa mau chóng. Tại những khu vực thời tiết nóng ẩm mưa nhiều, tập trung thao mùa như ở Việt Nam thì xói mòn là nguyên do đa phần đẫn đến quá trình thoái hóa đất đồi núi.

Tìm hiểu một số chỉ tiêu đánh giá đặc điểm, tính chất đất

Mặt đất bị bào mòn mạnh đến mức trơ sỏi

Tìm hiểu một số chỉ tiêu đánh giá đặc điểm, tính chất đất

Mặt đất bị chia cắt bởi xói mòn

Nguồn: Giáo trình nghề trồng cây vải, nhãn – Bộ NN&PT NT

– Tham khảo thêm chủ đề: cấu tạo đất, một số loại đất, phân loại đất, cấu tạo đất cát, đất thịt, đất sét, cấu tạo đất tốt, độ pH đất, độ chua của đất, độ xói mòn của đất

Ngoài ra, trong bài viết này, chúng tôi có đề cập đến 1 số loại dinh dưỡng và sâu bệnh, quý bà con có thể dụng các loại thuốc sau để điều trị cho cây trồng:

Nhấp vào nút Mua Nhanh bên dưới để đặt mua qua chúng tôi.

LIÊN HỆ MUA HÀNG : 0969.64.73.79