Sản xuất, chế biến và sử dụng thuốc BVTV từ thảo mộc và sinh học – P2

Sản xuất, chế biến và dùng thuốc bvtv (thuốc bảo vệ thực vật) từ thảo mộc và sinh học - P2

 

Sản xuất, chế biến và dùng thuốc bvtv (thuốc bảo vệ thực vật) từ thảo mộc và sinh học – P2

Cách sử dụng thuốc bvtv (thuốc bảo vệ thực vật) sinh học

1/ Vi rút (Virus) có lợi (NPV) trừ sâu bệnh cây trồng

Cũng như đối với con người và những động vật khác trong thiên nhiên có cực kỳ đa số loài vi sinh vật tạo bệnh cho côn trùng.

Dùng nguồn virut tạo bệnh cho côn trùng để ngăn ngừa sâu hại đã được đông đảo nước trên toàn cầu lưu ý từ các năm đầu thập kỷ 60.

Sản xuất, chế biến và sử dụng thuốc BVTV từ thảo mộc và sinh học - P2

Sản xuất chế phẩm Virus có lợi (NPV) trừ sâu bệnh

Nước ta là nước nhiệt đới, bệnh virut trên côn trùng rất thịnh hành. Mỗi năm vào những tháng có nhiệt độ cao, sâu đo xanh trên cây, sâu xanh trên bông, sâu khoang trên cau, đậu lạc, điền thanh, sâu keo da láng trên hành tây… thường bị chết dịch đồng loạt, làm gairm đáng kể số lượng quần thể sâu bệnh trong năm, giữ được quá trình cân bằng sinh học trên ruộng đồng.

Lợi dụng và bổ sung nguồn gây bệnh virut diệt trừ côn trùng có sẵn trong tự nhiên trong việc ngăn ngừa, diệt trừ sâu bệnh, ngăn ngừa việc dùng thuốc hóa học, hạ độ độc cho người và môi trường là một giải pháp mang tính chiến lược ngăn ngừa, diệt trừ tổng hợp (IPM) ngày nay.

1/1/ Dấu hiệu sâu hại khi bị nhiễm bệnh ngoài đồng

Sâu bị nhiễm bệnh virut ngoài đồng có dấu hiệu tiêu biểu toàn thân bị trương phù, những đốt thân giãn ra, da nhìn cực kỳ mỏng dễ bị vỡ khi ảnh hưởng cơ giới. Khi lớp da bị vỡ có dịch trắng thối chảy ra ngoài, trong có chứa đầy những thể virut. Nét đặc thù của bệnh là khi sâu chết thì phần đít thường treo trên cánh và đầu chúc xuống. Sâu bị lây nhiễm cả thời kỳ sâu non và nhộng.

Sản xuất, chế biến và sử dụng thuốc BVTV từ thảo mộc và sinh học - P2

Sâu đo xanh hại đay cách chết do virut nhân đa diện (NPV)

–  Virut NPV chỉ gây độc cho sâu bệnh đã nêu ở phía trên, an toàn cho người và động vật.

1/2/ Biện pháp sản xuất chế phẩm NPV

Có 2 biện pháp: Nuôi nhân sâu khỏe và tiếp đến nhiễm nhân tạo trong khu vực phòng

Thu thập một số loại sâu bị nhiễm bệnh ngoài đồng mang về, nghiền xay nhỏ cùng với nước sạch đun sôi để nguội và đem phun cho cây để diệt trừ sâu.

1/3/ Vật dụng để thu thập, nuôi, nhiễm và pha chế

– Kệ gỗ hoặc kệ tre có dàn dựng 2-3 tầng, kích cỡ 120×40 centimét. Xô nhựa loại nhỏ 5-10 lít hoặc bồ nhỏ đan bằng cót.

– Vải màn để bịt xô nuôi sâu.

– Cốc sành, chày để nghiền sâu hại.

– Bình thủy tinh loại 0,5-1 lít có miệng rộng để thu sâu chết bệnh.

– Phễu nhựa hoặc thủy tinh.

– Panh gắp sâu.

– Can nhựa tối màu hoặc chai thủy tinh tối màu để đựng chế phẩm.

1/4/ Sơ đồ thu thập và phun NPV trừ sâu bệnh

Sản xuất, chế biến và sử dụng thuốc BVTV từ thảo mộc và sinh học - P2

1/5/ Biện pháp dùng

– Phun NPV khi sâu còn nhỏ tuổi, có thể xịt 1-3 lần, mỗi lần cách nhau 2-3 ngày. Xịt vào lúc chiều mát sau 16h trở đi.

– Nồng độ phun: 250 sâu bị nhiễm bệnh / hecta, nếu sâu nhỏ có thể được tăng lên 600-800 con sâu bị nhiễm bệnh / hecta.

– Lượng phun: 600 lít/ hecta, một sào phun 2 bình 10 lít.

– Có thể pha lẫn 5% đường đen để gia tăng hiệu lực của thuốc.

– Nhận xét hiệu lực trừ sâu của chế phẩm ở ngày thứ 5-7 sau khi xử lý phun.

1/6/ Hiệu quả dùng

Sâu xanh bị chết sau 3 ngày nhiễm đạt 94% (liều lượng nhiễm 1,8×106-1,8×107 PIB/g thức ăn).

– Có thể bảo quản nơi lạnh (tủ lạnh, bỏ xuống ao hoặc giếng) tới 14 tháng, hiệu lực vẫn đạt 75-79% (tủ lạnh). Phun NPV sau 3-6 ngày, tỷ lệ sâu chết ngoài đồng (Đồng Nai) là 69-77,8%, đối với sâu xanh hại thuốc lá. Ở qui mô rộng, dạng dịch thể NPV có thể cho hiệu quả trừ sâu tới 51%.

2/ Hỗn hợp Vi rút + VT (V-BT)

Thuốc trừ sâu sinh học virut – Bacillus thuringiensis (gọi tắt là V-BT) là một trong các loại thuốc hỗn hợp được sản xuất từ virut và vi khuẩn để nâng cao hiệu quả ngăn ngừa, diệt trừ sâu bệnh cây trồng và phổ ảnh hưởng của chúng lên nhiều loại sâu.

Chế phẩm này có thể dùng để ngăn ngừa, diệt trừ cho nhiều đối tượng sâu bệnh ở trên các loại cây trồng nông, lâm nghiệp. An toàn không độc hại với người và gia súc, không gây ô nhiễm môi trường.

2/1/ Tính năng công dụng

Chế phẩm V-BT mang cả đặc tính của virut và đặc tính của vi khuẩn. Cả 2 loại này đều xâm nhập và lây nhiễm vào sâu qua đường miệng khi sâu ăn phải thức ăn có thuốc. Virut và những tinh thể độc tốc của BT sẽ phá hủy những mô tế bào của sâu và làm chết cho sâu.

2/2/ Đối tượng ngăn ngừa, diệt trừ

– Sâu bệnh cây lương thực: Sâu keo, sâu đục thân lúa, sâu đục thân ngô, sâu cuốn lá.

– Sâu bệnh rau: Sâu xanh, sâu tơ, sâu khoang.

– Sâu bệnh cây lâm nghiệp: Sâu róm thông.

– Sâu bệnh cây ăn trái: Sâu đục quả táo, lê.

– Sâu bệnh chè: Sâu róm, sâu đo.

2/3/ Biện pháp dùng

Đối với chế phẩm đã pha chế sẵn: Phun 0,8-1,6 lít ( kilogam )/ hecta. Pha 800 lít nước dựa theo thời kỳ sinh trưởng và tùy loại cây để phun nhiều hay ít. Xịt vào lúc chiều mát, sau 4 giờ chiều để thuốc không bị mất độc lực. Phun chế phẩm V-BT khi sâu còn tuổi nhỏ, cách tốt nhất là khi trứng vừa nở sâu.

2/4/ Biện pháp nông dân tự chế

Bằng phương pháp thu thập một số loại sâu chết (xem ở phần cách sử dụng NPV), thực thi như đã chỉ dẫn. Dùng 1/2 lượng NPV + 1/2 lượng BT (mua ở đại lý hoặc do những cơ quan cung ứng ) và trộn đều, phun như đối với chế phẩm pha chế sẵn.

Lưu ý: V-BT cực kỳ hữu hiệu trừ sâu ra. Nếu dùng theo đúng chia sẻ cách thì cực kỳ an toàn cho rau mà dường như không cần thiết phải xịt thuốc hóa học.

Chia sẻ về thuốc trừ sâu sinh học phức hợp Virut V-BT

Là chế phẩm virut với BT, dạng bột thấm nước, có hiệu lực trừ sâu tơ, sâu xanh, sâu khoang, sâu cuốn lá, sâu đục quả, sâu đục thân và một số loại sâu ăn lá trên nhiều loại cây trồng: bắp cải, su hào, súp lơ, một số loại đậu, thuốc lá: sâu bệnh lúa và nhiều loại cây trồng khác.

Cách sử dụng thuốc trừ sâu sinh học V-BT

Sâu bệnh

g/ hecta

Số lần pha loãng

Ghi chú

Sâu bệnh rau: sâu xanh, sâu tơ, sâu khoang

750

1000

Xịt thuốc tối ưu nhất vào lúc sau 4 giờ chiều

Sâu bệnh cây lương thực: sâu keo, sâu đục thân lúa, ngô, sâu cuốn lá

1500

500

Đối với sâu đục thân ngô, sử dụng V-BT trộn đều với cát theo tỷ lệ 1/50 rắc vào đọt

Sâu bệnh bông: sâu xanh, sâu tơ

1500

500

Đối với sâu xanh hại bông và các sâu đục nõn khác, xịt vào giai đoạn trứng rộ. một số loại sâu ăn lá phun thời kỳ sâu non

Sâu bệnh cây lâm nghiệp: sâu róm thông

150

500

Sâu bệnh cây ăn trái: sâu đục quả lê, táo

3000

500

Sâu bệnh chè: sâu róm, sâu đo

1500

500

Các điểm cần lưu ý:

– Xịt thuốc rải đều trên bề mặt của lá. Lượng thuốc sử dụng 1,3-1,5 kilogam/ hecta.

– Thuốc không độc hại với người và gia súc.

– Đừng nên sử dụng thuốc V-BT trong vườn dâu và các cơ sở nuôi tằm

– Không sử dụng hỗn hợp với thuốc hóa học diệt trừ khuẩn.

– Bảo quản nơi cao ráo, thoáng mát, thông gió.

– Không dùng trong hoàn cảnh có nắng gay gắt.

– Sau khi xử lý phun thuốc, trong vòng 3 ngày nếu gặp mưa nên phun bổ sung 1 lần.

3/ Chia sẻ cách sản xuất và dùng BT (Bacillus thuringiensis)

Vi khuẩn BT được sản xuất căn cứ vào khả năng tạo bệnh đối với côn trùng của loài vi khuẩn Bacillus thuringiensis. Chế phẩm từ vi khuẩn này từ rất lâu đã biến thành thương phẩm thân thuộc trên toàn cầu.

Mỗi năm những nước sản xuất và tiêu thụ với một khối lượng lớn chế phẩm. chỉ tính riêng trên thị trường Tây Âu mỗi năm tiêu thụ khoảng trên 30 triệu đôla Mỹ cho chế phẩm BT. Ngày nay có tới trên 30 loại chế phẩm BT ra đời với rất nhiều công dụng và cách gọi khác nhau.

Chế phẩm BT diệt trừ được hơn 200 loài sâu bệnh, nhưng không gây độc hại cho người và động vật, cũng như môi trường. Thuốc ảnh hưởng lên nhiều loại sâu bệnh đã kháng lại (nhờn thuốc) với thuốc trừ sâu hóa học. Tinh thể độc của vi khuẩn có khả năng làm sâu ngừng ăn trong vài phút và chết. Nó ảnh hưởng vào đường ruột của côn trùng khi côn trùng ăn phải tinh thể độc.

Ở Việt Nam một vài nơi đã và đang dùng chế phẩm BT, song đa số là nguồn nhập BT của nước ngoài. Chế phẩm BT sản xuất tại Việt Nam còn ít và chưa thật ổn định về hiệu lực diệt trừ sâu của chế phẩm. Do đó, dự án VNM 9510-017 đã khuyến khích nghiên cứu, sản xuất và thử nghiệm một vài chủng BT của Việt Nam nhằm tạo điều kiện để mở rộng sản xuất và ứng dụng BT Việt Nam và chỉ dẫn nông dân về kỹ thuật dùng chế phẩm sinh học này.

3/1/ Một vài đặc tính sinh học của BT

Vi khuẩn BT được Benliner phát hiện và đặt tên năm 1915/ Bacillus thuringiensis là trực khuẩn, Gram dương, có kích cỡ tế bào 1-1,2×3,5 milimét. Ở điều kiện phù hợp chúng nằm riêng rẽ hoặc thành chuỗi, chung quanh có rất nhiều tiêm mao (flagella). Chúng sản sinh tốt trên môi trường thạch-thịt-pepton hay trong côn trùng bằng phương pháp nhân đôi thường xuyên. khi trưởng thành mỗi tế bào vi khuẩn thường hay xuất hiện một bào tử hình trứng (hoặc hình elip) và một tinh t hể hình quả trám, hoặc hình quả chanh, vô định hình có bản chất là protein. Bình thường mỗi tế bào có một tinh thể nhúng, thỉnh thoảng có 2 hoặc 3 tinh thể độc đối với côn trùng. BT phát triển tốt ở điều kiện có nhiệt độ là 300C ± 2/

3/2/ Những độc tố do BT tạo ra và ảnh hưởng của nó lên côn trùng

– Nội độc tố (delta endotoxin(). Trong suốt quá trình tạo thành bào tử của vi khuẩn thì tinh thể độc được tạo thành khi tế bào vỡ ra độc tố và bào tử tự do trong môi trường. Nội độc tố delta không vững chắc ở nhiệt độ cao, không hòa tan trong nước, hòa tan trong môi trường kiềm. Tinh thể độc tố không độc nếu chưa được hòa tan.

– Cơ chế ảnh hưởng nội độc tố lên côn trùng: Khi tinh thể độc cùng với thức ăn vào bên trong cơ thể côn trùng, nó ảnh hưởng chính vào những biểu mô ruột của côn trùng. Ngoài tinh thể độc delta, BT còn tiết vào môi trường một vài ngoại độc tố alpha và beta cùng với một vài enzim có đặc điểm diệt trừ sâu như Loxitilnaza, C-kitinaza và Proteaza.

3/3/ Sản xuất chế phẩm BT

Cơ sở sinh học của việc sản xuất BT là phải đạt những tiêu chuẩn sau: Chủng vi khuẩn thuộc những Serotip tiêu chuẩn quốc tế, có độc tính cao và cho sản phẩm cao trong môi trường công nghiệp, mẫn cảm trung bình với thực khuẩn thể, bảo tồn hoạt tính trong suốt quá trình công nghệ và không độc với người và động vật máu nóng.

3/4/ Hiệu quả trừ sâu của BT

Loại chế phẩm chần chừ án sản xuất có số lượng bào tử 10-20×19/ mililít, có công dụng diệt trừ nhiều loại sâu, sâu tơ, sâu xanh đục quả, sâu đo xanh, sâu hồng hại bông, sâu róm thông.v.v…

Không sử dụng chế phẩm BT lên lá dâu nuôi tằm.

Liều sử dụng: Pha 1 lít chế phẩm vào 30 lít nước và cho một ít xà phòng vào bình phun để gia tăng độ dính và hiệu lực diệt trừ sâu. Nên xịt vào buổi chiều để giúp tránh ảnh hưởng của ánh sáng.

4/ Cách sử dụng bả diệt trừ chuột sinh học

Chuột là một loài gặm nhấm gây bệnh rất nghiêm trọng cho cây trồng và là nguồn tàng trữ dịch bệnh nguy hiểm cho người và động vật.

Để diệt trừ chuột, ở trên toàn cầu và nước ta đã triển khai nhiều giải pháp, trong đó có giải pháp dùng vi sinh vật để diệt trừ chuột. Tiếp thu có lựa chọn các thành tựu của nước ngoài từ năm 1993, Trung tâm nghiên cứu những giải pháp sinh học thuộc Viện Bảo vệ thực vật đã triển khai nghiên cứu cách sản xuất thử, thử nghiệm bả diệt trừ chuột sinh học (diệt trừ chuột sinh học) trên cơ sở dùng chủng vi khuẩn Isachenko vô hại đối với người và vật nuôi, không gây ô nhiễm môi trường.

Sản xuất, chế biến và sử dụng thuốc BVTV từ thảo mộc và sinh học - P2

Sản xuất bả diệt trừ chuột sinh học

Bả diệt trừ chuột sinh học của Viện Bảo vệ thực vật đã được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép dùng thử trong QĐ số 1466 NN-KHKT/QĐ ngày 10/9/1994, cho phép phổ biến trong sản xuất theo QĐ số 1208 NN-KHCN/QĐ ngày 14/7/1996 và đã được đăng ký chính thức trong QĐ số 39/1998/QĐ-BNN-BVTV, ngày 26/2/1998/

4/1/ Thử hiệu lực của bả diệt trừ chuột sinh học trong khu vực phòng thí nghiệm

Bả diệt trừ chuột sinh học có công dụng diệt trừ những loài chuột hại chính ở nước ta nhà chuột nhà, chuột đồng, chuột cống, chuột nhắt… với hiệu quả từ 75-100% dựa theo liều lượng bả/con chuột và loại chuột.

Thời gian chuột chết tập trung vào ngày thứ 4-10 sau khi chuột ăn bả. Liều lượng tối ưu nhất để diệt trừ chuột có hiệu quả và để dành được bả là 1-2g cho mỗi con chuột.

Bả diệt trừ chuột sinh học có thể lây truyền lây bệnh ngang cho những chuột khác không ăn bả trong quần thể một vài loài chuột và khiến cho số chuột không ăn bả cũng bị gây bị bệnh rồi chết. đây chính là ưu thế của chế phẩm trừ chuột này so sánh với cá giải pháp khác.

Bả diệt trừ chuột sinh học cực kỳ cuốn hút chuột, chuột không ngán bả nên khi sử dụng bả không cần làm mồi để nhử chuột ăn.

4/2/ Xác định mức độ an toàn của bả diệt trừ chuột sinh học đối với gia súc, gia cầm

Thử nghiệm cho gia cầm (gà, vịt, bồ câu) và gia súc (chó, thỏ, lợn) ăn bả diệt trừ chuột sinh học với liều lượng 1:7 trọng lượng cơ thể động vật, thấy rằng bả diệt trừ chuột sinh học cực kỳ an toàn với những loài động vật trên, việc đó cam kết mức độ chuyên tính cao của bả diệt trừ chuột sinh học.

4/3/ Bả diệt trừ chuột sinh học dạng hạt ẩm, nhỏ

– Thành phần: Mỗi túi nilon bao gồm thóc nguyên vỏ đã hấp khử trùng trước đó, chất kìm hãm khả năng miễn dịch và vi khuẩn chuyên tính tạo bệnh cho chuột.

– Công dụng: Bả diệt trừ chuột sinh học chỉ dùng 1 lần cũng tạo nên trong bầy chuột hại một dịch bệnh truyền nhiễm, khiến cho chuột chết.

– Những chỉ dẫn: Bả diệt trừ chuột sinh học dùng cho toàn bộ những đối tượng chuột hại theo cách đặt những mô bả ở dạng bao vây, khép kín khu vực cần tiến hành xử lý. Mỗi mô đặt 15-20g bả vào cách nhau 3-7m dựa theo mật độ chuột, 2-5 kilogam/ hecta.

– Phòng chống: Hạn chế dùng bả ở nơi chịu ánh sáng trực tiếp của mặt trời chính vì dưới ánh nắng mặt trời bả diệt trừ chuột sinh học hạ hiệu lực. Dùng bả trong các giờ râm, mát buổi chiều và chập tối là tối ưu. Ở những hang chuột dùng trực tiếp. Túi nilon đựng bả khi xé rách phải dùng hết bả để giúp tránh khỏi bị hỏng lớn tạp nhiễm.

– Dấu hiệu bệnh: Bả diệt trừ chuột sinh học gây cho chuột bệnh ỉa chảy truyền nhiễm, đái nhắt, thân nhiệt thấp, trương đồng tử mắt, hạ thấp phần cơ thể phía sau, đi lại loạng choạng mất phương hướng chuyển động, lông xù, hạ trọng lượng cơ thể và chết.

– Bả được đóng gói 50, 100 và 200g, thuận lợi để dùng.

– Thời hạn dùng: Bả có hiệu lực trong vòng 6 tháng nếu bảo quản ở nhiệt độ 8-160C, 1 năm trong hầm lạnh và 10-15 ngày ở nhiệt độ môi trường trong bóng râm, mát.

5/ Cách sử dụng nấm có lợi diệt trừ côn trùng Metarhizium và Beuauveria (M và B).

Nấm Metarhizium anisopliae (Metsch). Sorok và Beauveria bassiana (Bals). Vuill thuộc lớp nấm bất toàn (Deuteromycetes – Fungi – Implerfecty) là một trong những loài có tính chất diệt trừ côn trùng mạnh nhất.

Ngay từ thế kỷ trước, người ta đã biết dùng hai chủng nấm này thuộc lĩnh vực ngăn ngừa, diệt trừ côn trùng hại cây trồng. Việc dùng chế phẩm vi nấm ngăn ngừa, diệt trừ sâu bệnh quả táo, sâu róm ăn lá thông, châu chấu hại, diệt trừ ấu trùng muỗi sốt rét và mối hại nhà cửa, công trình đã mở rộng ở nhiều nước trên toàn cầu.

Ở Việt Nam giải pháp hòng trừ sinh học được bắt đầu nghiên cứu ứng dụng từ các năm 1970 của thế kỷ này.

Hai loại nấm M và B được nghiên cứu và bước đầu lời khuyên để ngăn ngừa, diệt trừ một vài loại sâu như châu chấu, rầy nâu, mọt, muối… Hiện tại đã thu thập và lữu giữ được một vài chủng nấm B và M, gồm 18 nguồn Beauveria và 10 nguồn Metarhizium. Chúng được phân lập từ một số loại côn trùng khác nhau, gồm sâu đo xanh, châu chấu hại cam, sâu róm, thông, sâu khoang hại lạc, rầy nâu hại lúa, sâu đục thân ngô, sâu xanh hại bông, sâu cắn ghé, bọ xít đen, bọ xít dài.

5/1/ Qui trình sản xuất M&B

Trong khu vực phòng nuôi nhân:

– Sử dụng môi trường dưỡng chất để nuôi cấy nấm B và M như Czapek Dox, Saburo. Thông thường thời gian 7 ngày.

– Nhân và sản xuất sinh khối lớn: Sử dụng môi trường bột cám, bột đậu, bột ngô, đường. Điều kiện để nấm sinh trưởng tốt là 25-350C và độ ẩm là 65-85%. Thông thường thời gian để lượng bào tử bảo đảm cho phun diệt trừ sâu bệnh là 14 ngày.

– Phải bảo đảm tỷ lệ nước trong môi trường: Tỷ lệ phù hợp là 1:3 (nước: thành phần môi trường).

– Có thể bảo quản sản phẩm trong vòng 6 tháng và hiệu lực vẫn đạt 60% (Xem hình 1: Sơ đồ sản xuất M và B).

5/2/ Hiệu lực trừ sâu M&B

– Đã triển khai thử nghiệm từ năm 1992 đến nay. Hiệu lực trừ rầy nâu nấm M và B (6,8×1013 bào tử/ hecta ) đạt 58,7-67,3% sau 10 ngày dùng (Tiền Giang).

– Trừ sâu đo xanh hại đay tại Hải Hưng đạt 74%-76,7% sau 20 ngày dùng.

– Hiệu quả diệt trừ cào cào (5,0×1013 bào tử/ hecta ) tại Vũng Tàu là 72% sau 2 tuần và 91,2% sau 1 tháng.

– Trừ sâu róm thông chế biến B. dạng bột có chứa 1,85x106bt/g cho tỷ lệ chết laf-89%. Giá trị LH50 của chế phẩm này đối với sâu róm thông tuổi 3-4 là 1,85x104bt/g chế phẩm.

– Trừ mối: Chế phẩm Ma. TV93 từ Metarhizium anisopliac dạng phân bón được sử dụng để trừ mối hại cây vải thiều và cây thông, hiệu quả đạt 85-100% sau 6 tháng (Hình 2: Qui trình sản xuất).

3/3/ Hướng dẫn sử dụng thuốc trừ sâu Metarhizium và Beuauveria

Pha 1 gói 200g trong 5 lít nước lọc qua 2 lớp vải màn. Bã vứt ngay chỗ phun, thêm 3% dầu thực vật và 0,05% hóa chất, lắc đều và phun.

Sản xuất, chế biến và sử dụng thuốc BVTV từ thảo mộc và sinh học - P2

Nấm Metarhizium ký sinh trên rầy nâu

3/4/ Liều lượng sử dụng

Dựa theo mật độ bào tử, loại cây, tuổi cây, đối tượng sâu bệnh để xác định liều lượng dùng phù hợp. Đối với các loại cây lương thực, thực phẩm, cây màu có thể dùng 5-7 kilogam/ hecta.

– Trừ mối sử dụng 0,5-1 kilogam /cây (106-108bt/g chế phẩm), bón chung quanh gốc.

Sản xuất, chế biến và sử dụng thuốc BVTV từ thảo mộc và sinh học - P2

Sơ đồ sản xuất sinh khối Beauveria và Metarhizium bằng cách lên men chìm

Hoạt hóa ống giống trong điều kiện ẩm

Sản xuất, chế biến và sử dụng thuốc BVTV từ thảo mộc và sinh học - P2

Nhân phối giống | trong môi trường dịch, chạy máy lắc với 120 vòng/phút ở nhiệt độ 28 – 30oC

Sản xuất, chế biến và sử dụng thuốc BVTV từ thảo mộc và sinh học - P2

Nhân giống trên môi trường xốp ở diện tích khay (khay gỗ hoặc khay nhôm)

Sản xuất, chế biến và sử dụng thuốc BVTV từ thảo mộc và sinh học - P2

Sơ đồ quy trình để sản xuất chế phẩm vi nấm Ma.TV93

4/ Chia sẻ cách sản xuất và dùng chế phẩm sinh học Trichoderma ngăn ngừa, diệt trừ nbsp;bệnh gây hại cây trồng.

Hiện nay việc nghiên cứu ngăn ngừa, diệt trừ dịch hại bằng cách sinh học trong Bảo vệ thực vật đã được đông đảo nước trên toàn cầu quan tâm.

Ở hungary, Liên Xô (cũ), Philippin và Thái Lan đã nghiên cứu nấm Trichoderma và sản xuất chế phẩm sinh học này để ngăn ngừa các nấm lưu hành trong đất gây bệnh cho cây trồng nói chung, như nấm Rhizoctonia, Sclerorium, Fusarium, Pythium, Verticillium và Botrytis…

Ở Việt Nam trong trong một vài năm trở lại đây, Bộ môn Bệnh cây – Viện Bảo vệ thực vật đã triển khai nghiên cứu đối với tượng này. Những thí nghiệm tìm hiểu thêm tính kháng của nấm Trichoderma đối với nấm tạo bệnh khô vằn trên ngô, lúa và một vài cây rau màu khác. Kết quả thu được cho biết: dùng nấm Trichoderma đạt được hiệu quả hạ bệnh trên dưới 50%. Những thí nghiệm nghiên cứu tác động của nhiệt độ lượng nước, nguyên vật liệu làm môi trường cho biết môi trường thóc là phù hợp cho việc nuôi nhân nấm.

4/1/ Đặc tính của nấm Trichoderma

Trichoderma là một trong các loại nấm đất, chúng phát triển tốt trên một số loại đất giầu dinh dưỡn hoặc trên tàn dư các loại thực vật.

Đặc biệt nổi trội của nấm này là cành bào tử không có màu, phân nhánh nhiều. Bào tử cũng không có màu, đơn bào, hình trứng, hình thành chùm nhỏ ở đầu cành. Ở trên môi trường nhân tạo tàn nấm có màu xanh.

4/2/ Cơ chế ảnh hưởng của nấm

Tìm hiểu thêm cơ chế ảnh hưởng của nấm Trichoderma, những thành quả nghiên cứu đã chi ra được các điểm ký sinh hoặc sự quấn của sợi nấm đối kháng (nấm Trichoderma) lên sợi nấm bệnh. Thỉnh thoảng còn thấy hiện tượng sợi nấm bệnh bị quăn lại, chết từng đoạn và không cần sự ký sinh trực tiếp. Việc này chứng minh nấm Trichoderma có thể sinh ra độc tố gây tổn thương cho nấm bệnh.

Bên cạnh sự ảnh hưởng qua lại trong quần thể giữa nấm đối kháng và nấm bệnh, nấm Trichoderma còn có ảnh hưởng trực tiếp lên sự phát triển của cây trồng, do trong hoạt động sống, nấm này sản tạo ra những men phân hủy Glucose, Xellulose. Nhờ những men đó mà những chất hữu cơ có trong ở đất được phân hủy nhanh hơn, nâng cao dưỡng chất dưới dạng dễ hấp thu cho cây trồng, tạo cơ hội cho cây trồng phát triển và sinh trưởng tốt.

4/3/ Đối tượng dùng

Ngăn ngừa, diệt trừ nhóm nấm đất tạo bệnh chết héo đối với những cây trồng cạn.

Ví dụ:

– Nấm Rhizoctonia tạo bệnh khô vằn hại ngô.

– Nấm Rhizoctonia, Fusarium, Sclerotium, Pythium, Verticillium và Botrytis làm chết héo lạc, đậu nành và một vài cây rau màu khác.

4/4/ Qui trình sản xuất và dùng nấm Trichoderma

Sản xuất, chế biến và sử dụng thuốc BVTV từ thảo mộc và sinh học - P2

Bón ruộng khi gieo hạt hoặc trồng cây

  • Đối với các loại cây ăn trái: Sử dụng Trichoderma để ngăn ngừa, diệt trừ nấm bệnh trong đất như Phytophthora và Rhizoctonia sp. bằng phương pháp trộn 1 kilogam nấm mốc Trichoderma với 10 kilogam cám gạo và 40 kilogam phân chuồng hoai mục, rải đều chung quanh gốc cây liều lượng 2-5 kilogam /cây và lấp đất nhẹ phủ lên phía trên.

CHẾ PHẨM TRICHODERMA

  • Thành phần của chế phẩm Trichoderma

-3,2×109 bào tử/g

– Phụ gia: thóc

  • Công năng của chế phẩm Trichoderma

– Trừ một số loại nấm đất Rhizoctonia, Sclerotium, Fusarium… làm chết héo cây non, cây đã phát triển hoàn chỉnh đối với những cây hoa màu (rau, lạc, đậu đỗ).

– Liều lượng: 4 kilogam chế phẩm/sào

– Bảo quản: Nơi thoáng mát

– Thời gian dùng: 12 tháng kể từ ngày sản xuất

Theo tài liệu Sản xuất, chế biến và dùng thuốc bvtv (thuốc bảo vệ thực vật) thảo mộc và sinh học – TS. Nguyễn Tuất, PGS. TS Lê Văn Thuyết – Viện Bảo vệ thực vật – Nhà xuất bản Nông nghiệp (2001)

Nguồn: Admin

– Tham khảo thêm chủ đề: Thuốc trừ sâu sinh học, thuốc bvtv (thuốc bảo vệ thực vật) sinh học, vi rút (virus) có lợi, Bacillus thuringiensis, bả diệt trừ chuột sinh học, nấm Trichoderma

Ngoài ra, trong bài viết này, chúng tôi có đề cập đến 1 số loại dinh dưỡng và sâu bệnh, quý bà con có thể dụng các loại thuốc sau để điều trị cho cây trồng: – Giúp diệt trừ BỌ XÍT: vifast 10ec, hopsan 75ec, opulent 150sc, yapoko 250sc, – Giúp diệt trừ BỌ XÍT DÀI: vifast 10ec, eska 250ec, – Giúp diệt trừ BỌ XÍT ĐEN: dragon 585ec, hopsan 75ec, – Giúp diệt trừ CHÂU CHẤU: map judo 25wp, – Giúp null CHẾ PHẨM SINH HỌC: nano bạc đồng hlc, nano đồng oxyclorua, trichoderma bacillus, – Giúp diệt trừ CÀO CÀO: map judo 25wp, – Giúp diệt trừ CÔN TRÙNG: fendona 10sc, jenifer 125sc, permecide 50ec, sk enspray 99ec, thiacyfos 600ec, thifenapyr 350sc, azadi gold neem, thimida 350wg, – Giúp trị bệnh HÉO CÂY: rorai 21wp, sat 4sl, – Giúp trị bệnh KHÔ VẰN: avalin 5sl, – Giúp trị bệnh KHÔ VẰN : super tank 650wp, anvil 5sc, monceren 250sc, athuoctop 480sc, daconil 500sc, help 400sc, overamis 300sc, pro-thiram 80wp, tilt super 300ec, valivithaco 5sc, – Giúp diệt trừ MỐI HẠI: nosau 85wp, – Giúp trị bệnh NẤM BỆNH: agri-fos 458 blue, agri-life 100sl, aikosen 80wp, alpine 80wdg, amistar 250sc, amistar top 325sc, amtech 100ew, antracol 70wp, anvil 5sc, athuoctop 480sc, – Giúp diệt trừ RẦY NÂU : map judo 25wp, asarasuper 500wg, jia-cyfos 600ec, chess 50wg, caster 630wp, actatac 300ec, actara 25 wg, confidor 200sl, dantotsu 50wg, hopsan 75ec, – Giúp diệt trừ SÂU CUỐN LÁ: director 70ec, actatac 300ec, agromectin 6.0ec, boxing 405ec, – Giúp diệt trừ SÂU HỒNG: boxing 405ec, – Giúp diệt trừ SÂU KEO: visher 25ec, siêu sùng 135ec, shirute 250ec, vayego 200sc, – Giúp diệt trừ SÂU KHOANG : alfacua 10ec, ammate 150sc, delfin 32wg, padan 95sp, secsaigon 10ec, vua sâu rệp 555ec, soka 25ec, vua sâu rệp 555ec, siêu chim sâu, boxing 405ec, – Giúp diệt trừ SÂU RÓM: vifast 10ec, delfin 32wg, fortox 50ec, hopsan 75ec, kimcis 20ec 240ml, shirute 250ec, – Giúp diệt trừ SÂU XANH: dragon 585ec, ammate 150sc, emaben 2.0ec, diệt sâu chúa, delfin 32wg, carpro 3.6ec, asiangold 500sc, mapy 48ec, ohayo 100sc, pegasus 500sc, – Giúp diệt trừ SÂU ĂN LÁ: vk sudan 750ec (mãnh hổ), fortox 50ec, actaone 750wp, actatac 300ec, đầu trâu bihopper 270ec, emacao-tp 75wg, hopsan 75ec, pegasus 500sc, sạch nhện cali, tasieu 1.9ec, – Giúp diệt trừ SÂU ĐO: boxing 405ec, kimcis 20ec 240ml, pesieu 500sc, – Giúp diệt trừ SÂU ĐỤC NÕN: overagon 695, nosau 85wp, hopsan 75ec, – Giúp diệt trừ SÂU ĐỤC QUẢ: asiangold 500sc, azadi neem, delfin 32wg, delta guard 2.5ec, kasakiusa 130ew, kimcis 20ec 240ml, actaone 750wp, actimax 50wg, agassi 55ec, super gun 600ec, – Giúp diệt trừ SÂU ĐỤC quả: boxing 405ec, vk sudan 750ec (mãnh hổ), – Giúp null TRỪ SÂU SINH HỌC: anb40 super 3.6ec, plutel 5ec, abatimec 1.8ec, tasieu 1.9ec, abatimec 3.6ec, abapro 5.8ec, actimax 50wg, agromectin 6.0ec, carpro 3.6ec, dantotsu 50wg, – Giúp trị vi khuẩn VI KHUẨN : avalon 8wp, kasumin 2sl, k.susai 50wp, kufic 80sl, rorai 21wp, dũng sĩ diệt khuẩn, visen 20sc, daone 25wp, yomisuper 22sc, actinovate 1sp,

Nhấp vào nút Mua Nhanh bên dưới để đặt mua qua chúng tôi.

LIÊN HỆ MUA HÀNG : 0969.64.73.79