Quản lý dịch hại tổng hợp trên cây bông vải

Quản lý dịch hại tổng hợp trên cây bông vải

 

Quản lý dịch hại tổng hợp trên cây bông vải

1/ Ngăn ngừa, diệt trừ dịch hại tổng hợp là gì?

Dùng tổng hợp những giải pháp phòng và trừ dịch hại, để hạn chế và hạn chế đến mức thấp nhất sự gây hại của dịch hại đến cây trồng.

2/ Quy tắc ngăn ngừa, diệt trừ dịch hại tổng hợp trên cây Bông vải

2/1/ Trồng cây khỏe mạnh

– Chọn cây giống bông tốt, có xuất xứ rõ rệt, thích hợp với điều kiện của địa phương.

– Giống do những chi nhánh của những Công ty bông tại những địa phương cung ứng.

– Trồng, chăm sóc đúng cách để cây sinh trưởng tốt có sức chịu đựng và đạt năng suất cao.

2/2 Bảo vệ thiên địch

Thiên địch là sinh vật có lợi, dùng nguồn thức ăn chính là sâu bệnh vậy nên có công dụng kìm hãm mật độ sâu bệnh 1 cách đáng kể.

– Ở trên những ruộng bông, có hơn 1/000 loài sinh vật nhỏ nhỏ sinh sống, như côn trùng, nhện, nấm, vi khuẩn, virus,… trong đó có tới 80 – 90% là các loài vô hại cho cây bông, thậm chí đa số loài còn có lợi vì chúng là kẻ thù tự nhiên của sâu hại gây bệnh trên cây bông.

Ở nước ta, những loài có lợi trên cây bông, bước đầu cũng được những nhà nghiên cứu ghi nhận tới hơn 100 loài, bao gồm các côn trùng ăn thịt hoặc đẻ trứng ký sinh vào sâu bệnh ; loài nhện bắt mồi; các nấm, virus tạo bệnh cho côn trùng hại bông,…

– Bảo vệ thiên địch bằng phương pháp không nên phun thuốc bvtv (thuốc bảo vệ thực vật) lên ruộng đồng.

– Một vài loài thiên địch phổ biến trên ruộng bông được chia làm những nhóm:

+ Nhóm côn trùng ký sinh gồm 20 loại, đa số là một số loại ong ký sinh như ong kén trắng Braconidac, ong cự Ichneumonidac, chúng luôn có ảnh hưởng hữu hiệu trong việc điều tiết mật độ những loài sâu bệnh bông.


Quản lý dịch hại tổng hợp trên cây bông vải

Ong kén trắng ký sinh sâu đo,

sâu xanh

+ Nhóm côn trùng ăn thịt, gồm 30 loài, trong đó đang kể là các côn trùng

cánh cứng , bọ xít và ruồi. Thực ra thành phần loài của nhóm này còn phong phú hơn nhiều và công dụng của chúng cũng rất rộng lớn trên ruộng bông.

Một vài loài thiên địch của sâu bệnh trên cây bông như: Nhện,

bọ xít , bọ rùa , ruồi đen, chuồn chuồn cỏ…


Quản lý dịch hại tổng hợp trên cây bông vải

Nhện ăn sâu xanh


Quản lý dịch hại tổng hợp trên cây bông vải

Nhện ăn

rầy xanh

Quản lý dịch hại tổng hợp trên cây bông vải

Bọ xít hoa non ăn sâu đo hại bông


Quản lý dịch hại tổng hợp trên cây bông vải

Bọ xít đỏ trưởng thành ăn rầy xanh hại bông


Quản lý dịch hại tổng hợp trên cây bông vải

Bọ xít đỏ non ăn rầy xanh hại bông


Quản lý dịch hại tổng hợp trên cây bông vải

Bọ xít đỏ ăn bọ xít hại xơ bông


Quản lý dịch hại tổng hợp trên cây bông vải

Bọ xít đen ăn rầy xanh


Quản lý dịch hại tổng hợp trên cây bông vải

Bọ rùa 6 vệt (ấu trùng)


Quản lý dịch hại tổng hợp trên cây bông vải

Bọ rùa đỏ (trưởng thành)


Quản lý dịch hại tổng hợp trên cây bông vải

Ruồi đen lớn ký sinh sâu đo, sâu xanh hại bông


Quản lý dịch hại tổng hợp trên cây bông vải

Ruồi đen lớn ký sinh sâu đo, sâu xanh hại bông


Quản lý dịch hại tổng hợp trên cây bông vải

Ruồi đen lớn ký sinh sâu đo, sâu xanh hại bông


Quản lý dịch hại tổng hợp trên cây bông vải

Bọ mắt vàng (chuồn chuồn cỏ) ăn trứng sâu bộ cánh vẩy, rầy xanh, rệp


Quản lý dịch hại tổng hợp trên cây bông vải

Ong bắp cày tấn công rệp vừng


Quản lý dịch hại tổng hợp trên cây bông vải

Ong bắp cày ký sinh trong rệp


Quản lý dịch hại tổng hợp trên cây bông vải

Ấu trùng muỗi vằn tấn công rệp

+ Các vi sinh vật tạo bệnh cho sâu bông: gồm nấm, vi khuẩn, virus, toàn bộ đã biết được 5 loài quan trọng như NPV, BT,….


Quản lý dịch hại tổng hợp trên cây bông vải

Vi rút ký sinh sâu xanh


Quản lý dịch hại tổng hợp trên cây bông vải

Vi rút ký sinh

sâu xanh da láng

Quản lý dịch hại tổng hợp trên cây bông vải

Tuyến trùng ký sinh sâu xanh

2/3/ Liên tục thăm ruộng đồng

– Để ý sự phát triển của ruộng bông để có giải pháp ảnh hưởng phù hợp (điều tiết nước,

bón phân …) giúp ruộng bông phát triển tốt.

– Phát hiện mật độ sâu bệnh và thiên địch để nhận xét mức độ cân bằng của chúng, từ đấy có giải pháp xử lý phù hợp.

3/ Nguyên lý của ngăn ngừa, diệt trừ dịch hại tổng hợp trên cây Bông vải

– Trong hệ thống

quản lý dịch hại tổng hợp toàn bộ những giải pháp kỹ thuật tham dự cần phải hài hoà với những nhân tố môi trường, đặc biệt cần khai thác nhiều nhất những nhân tố làm chết tự nhiên của sâu bệnh.

Ví dụ: Sau những trận mưa lớn, mưa dầm dài ngày đa phần

rệp bông bị chết.

– Không thể diệt trừ hết những cá thể gây bệnh trên ruộng đồng mà chỉ có thể duy trì mật độ chúng ở phía dưới mức gây bệnh có ý nghĩa. Vì vậy, một giải pháp ngăn ngừa, diệt trừ sẽ được ứng dụng nếu kinh phí của việc xử lý nhỏ hơn giá trị sẽ thu được sau khi xử lý.

– Sâu bệnh ở mật độ thấp không được biết đến như là dịch hại mà thỉnh thoảng còn có ích vì nó là nguồn thức ăn để duy trì sự sống của quần thể thiên địch. Đồng ý một mật độ sâu bệnh nhỏ trên ruộng đồng là một ý tưởng tốt.

– Không thể quan niệm

quản lý dịch hại tổng hợp là một qui trình cứng nhắc để ứng dụng trong mọi trường hợp mà cần phải coi đó như là một quy tắc cần phải tuân thủ để xác định một biện pháp tốt nhất trong một tình huống cụ thể.

4/ Những giải pháp ngăn ngừa, diệt trừ dịch hại tổng hợp trên cây Bông vải

4/1 Giải pháp trồng trọt cây bông vải

Đây chính là một bộ phận quan trọng không thể không có được trong hệ thống QLDHTH đối với bất cứ một trong các loại cây trồng nào. Những khâu kỹ thuật trong kỹ thuật canh tác nhằm nâng cấp

điều kiện sinh thái theo hướng có lợi rất nhiều cho sự phát triển của cây trồng để cho năng suất cao, ngăn ngừa được sự phát triển của sâu hại và gia nâng cao khả năng đền bù của cây trồng đối với những mất mát do sâu hại hoặc nguyên nhân khác gây nên.

Điểm mạnh của giải pháp trồng trọt:

– Kinh phí thấp, dễ ứng dụng trong sản xuất

– Không ảnh hưởng nhiều đến môi trường

– Phát huy được hiệu quả nhanh 4/1/1Làm đất và vệ sinh ruộng đồng

– Làm đất sớm và vệ sinh ruộng đồng sau mỗi vụ gieo trồng để diệt mầm mống sâu hại trong đất và trên tàn tích cây trồng.

Ví dụ:

+ Cày lật đất sớm có thể diệt trừ được đông đảo sâu non và nhộng

đục thân , sâu keo , bọ trĩ trên ruộng bông vải .

+ Dọn dẹp vệ sinh ruộng đồng, dọn dẹp sạch tàn tích cây trồng có nghĩa là làm mất nơi cư trú của một số loại rầy.

4/1/2/ Luân canh, xen canh

– Luân canh, xen canh nhiều loại cây trồng khác nhau trên cùng một

mảnh đất là giải pháp cực kỳ có hiệu quả để ngăn ngừa sâu bệnh và

cỏ dại .

– Khi luân canh sẽ cắt đứt mối quan hệ giữa những sinh vật gây bệnh và cây chủ của chúng, từ đấy hạn chế sự phát triển của sâu hại.

Ví dụ: luân canh

cây bông vải với cây lúa nước.

– Trồng bông xen canh với

đậu xanh để gia tăng cường thêm nơi sinh sống cho quần thể thiên địch.

4/1/3/ Chọn cây giống cây bông vải

– Chọn cây giống chịu đựng sâu hại là một giải pháp cực kì quan trọng trong IPM. Biện pháp này cực kỳ có hiệu quả trong việc ngăn ngừa và diệt trừ bệnh hại.

– Gieo trồng những giống có thể kháng rầy.

Ví dụ: những giống L18, VN20

– Gieo trồng những giống bông lai để gia tăng sức kháng sâu và gia nâng cao khả năng hồi phục khi bị sâu phá hại.

Ví dụ:

Dùng cây bông lai F1 có thể hồi phục tốt sau thời kỳ bị sâu bệnh.

Dùng giống bông có gen Bt kháng sâu miệng nhai


Quản lý dịch hại tổng hợp trên cây bông vải

Giống bông VN 01-2 có thể kháng rầy xanh và sâu xanh cao

4/1/4/ Thời vụ gieo trồng cây bông vải phù hợp

– Nhằm hỗ trợ cho cây bông sinh trưởng, phát triển tốt, cho năng suất cao.

– Chống được những rủi ro về thời tiết khí hậu như mưa bão, ngập lụt, khô hạn, gió rét, sương muối…

Ví dụ: Ở Tây Nguyên cây bông được canh tác giữa

mùa mưa (tháng 7,8) để khi bông chín gặp khí hậu nắng ráo, bông dễ nở, chất lượng tốt.

4/1/5 Mật độ khoảng kỹ thuật gieo trồng cây bông vải

– Mỗi giống đều có một mật độ khoảng cách hợp lý để cho năng suất cao.

– Mật độ khoảng cách dựa vào điều kiện đất đai, đặc điểm của giống, trình độ thâm canh và điều kiện thời tiết thời tiết.

Ví dụ: Khi mật độ quá dày tạo môi trường thuận lợi (nơi cư trú, độ ẩm…) cho nhiều loại rầy rệp phát triển gây bệnh.

4/1/6 Bón phân hài hòa hợp lý cho cây bông vải

Phân bón là thành phần dưỡng chất không thể không có hỗ trợ cây trồng phát triển tốt và thông qua cây trồng gây ảnh hưởng nhiều đến sự phát sinh gây bệnh của đa số loại sâu hại.

– Nhưng nếu bón nhiều phân hoặc bón không hài hòa, không đúng thời kỳ sinh trưởng sẽ khiển cây phát triển không giống thông thường và dễ bị sâu hại gây thiệt hại.

– Từng loại cây trồng có đòi hỏi khác nhau về tỷ lệ NPK. Bón nhiều N mà thiếu P,K cũng dễ khiến cây bị hại.

Phân chuồng và một số loại phân vi lượng có công dụng hỗ trợ cây sinh trưởng khỏe, nâng cao tính chịu đựng sâu hại gây bệnh.

Ví dụ: Ruộng

bông vải nếu bón không hài hòa giữa một số loại phân, bón quá nhiều đạm cây bông dễ bị lốp đổ, đồng thời một số loại sâu hại dễ tấn công gây bệnh.

4/1/7 Chế độ nước cho cây bông vải

– Nước là điều kiện sống của cây trồng.

– Nhiều loại cây trồng khác nhau, những thời kỳ sinh trưởng khác nhau thì nhu cầu về nước cũng khác nhau.

– Khi đầy đủ nước cây sẽ phát triển sinh trưởng tốt, đạt năng suất cao.

– Tuy nhu cầu về nước của cây bông cực kỳ cao nhưng cây bông không có khả năng chịu được úng ngập.

– Khi bị úng, rễ không phát triển được và dễ bị một số loại nấm bệnh gây phá hại vì vậy cần có giải pháp điều tiết nước cho hợp lý, không để cây bông bị thiếu hay thừa nước.

4/2/ Giải pháp sinh học

Giải pháp sinh học là hoạt động của con người nhằm dùng những sinh vật sống hoặc những nguyên nhân sinh học để ngăn ngừa, diệt trừ dịch hại.

Nó cũng bao gồm việc bảo vệ và gia đẩy mạnh hoạt động của một số loại thiên địch trong tự nhiên.

4/2/1 Bảo vệ và gia đẩy mạnh hoạt động của thiên địch có sẵn

– Hạn chế nhiều nhất việc xịt thuốc.

– Chỉ dùng thuốc có tính độc thấp, thuốc có xuất xứ sinh học (BT, NPV…), tiến đến không dùng

thuốc trừ sâu trên ruộng đồng.

– Tạo nơi cư trú cho thiên địch:

trồng xen cây họ đậu

– Những giải pháp phương pháp canh tác giúp duy trì và phát triển thiên địch: mật độ gieo trồng phù hợp,…

4/2/2 Dùng những chế phẩm sinh học

– Đa phần những

chế phẩm sinh học có xuất xứ VSV như: nấm, vi khuẩn, virus, tuyến trùng và nguyên sinh động vật.

– Những chế phẩm từ nấm như: Beauveria và Metarhizum đang được thử nghiệm ở nước ta để

trừ rầy nâu , châu chấu và một vài sâu bệnh khác.

– Những chế phẩm từ vi khuẩn phổ biến nhất ngày nay là BT (Bacillus Thurigiensis) sử dụng để

trừ sâu non bộ cánh phấn như: sâu tơ , sâu keo da láng…

– Những chế phẩm từ virus hiện nay đang được nghiên cứu và dùng

trừ sâu cực kỳ có hiệu quả, nhất là những virus nhân đa diện (NPV). Chúng được phân lập từ kí chủ bị chết, nhân lên trong khu vực phòng thí nghiệm để hình thành chế phẩm NPV, có công dụng cao để trừ sâu xanh hại bông, sâu khoang , sâu keo da láng…

– Chế phẩm từ tuyến trùng và nguyên sinh động vật cũng đang được nghiên cứu dùng như tuyến trùng Romanomermis Spp để trừ

ruồi đục nõn, sâu năn ruồi đục lá hại lúa, tuyến trùng Neoplecta Spp để trừ sâu tơ , sâu keo da láng…

4/3/ Giải pháp hoá học

– Giải pháp hoá học không được khuyến khích trong hệ thống

quản lý dịch hại tổng hợp của nền sản xuất nông nghiệp hữu cơ .

– Đây chính là giải pháp cuối cùng khi đã dùng hết những giải pháp nêu trên mà dường như không thành công, sâu hại vẫn phát triển mạnh.

– Khi phải dùng

thuốc bvtv ( thuốc bảo vệ thực vật ) cần lưu ý:

+ Dùng thuốc theo ngưỡng kinh tế. Trên thực tế khó xác định được ngưỡng kinh tế của một trong các loại sâu hại gây bệnh, song ta nên cố gắng chỉ phun tưới khi nhìn thấy mật độ sâu đủ lớn và xu thế (căn cứ thời tiết, cây trồng, tuổi sâu) còn tăng nữa thì mới phun. Ích lợi của điều này là tiết kiệm kinh phí,giữ cân bằng sinh học trên ruộng đồng và hạ gây ô nhiễm môi trường.

Ví dụ: Kiểm tra quả bông nếu nhận thấy có >10% số quả bông có

sâu hồng thì mới nên xịt thuốc.

+ Dùng loại thuốc tương đối an toàn với thiên địch. Nên dùng thuốc có phổ công dụng hẹp hoặc những thuốc vi sinh.

Ví dụ: Sử dụng thuốc vi sinh: Dipel, Vicin-S, NPV-Hecta…để trừ

sâu cuốn lá bông.

+ Cần phải chọn thời gian và cách thức xử lý ít ảnh hưởng nhiều đến thiên địch.

Ví dụ: việc xử lý thuốc Regent cho

hạt giống để trừ bọ trĩ , dòi đục lá, sâu năn …được nhận xét tốt vì ít ảnh hưởng nhiều đến thiên địch.

+ Dùng thuốc theo quy tắc 4 đúng: đúng thuốc, đúng nồng độ, liều lượng, đúng lúc và đúng kỹ thuật.

Ví dụ:

Đúng thuốc:

Thuốc trừ sâu và thuốc chữa bệnh

Đúng nồng độ, liều lượng: nếu nống độ thấp thì không khiến cho sâu bệnh bị chết, nếu nồng độ cao thì ô nhiễm môi trường và độc hại với sức khỏe con người.

Đúng lúc: Xịt vào thời gian trứng lúc mới nở hoặc sâu non.

Đúng kỹ thuật: Trong môi trường ẩm ướt, rệp bông cực khó phát sinh thành dịch nên không cần dùng thuốc hóa học để ngăn ngừa, diệt trừ. Trong trường hợp cần phải ngăn ngừa, diệt trừ thì chỉ cần phun cục bộ nơi có mật độ rệp quá cao.

+ Không sử dụng thuốc hóa học vào đầu và giữa vụ bông để bảo vệ và làm phong phú quần thể thiên địch kiềm chế sâu bệnh.

Chỉ phun 1-2 lần thuốc vào cuối vụ khi cấp thiết để trừ rầy xanh, bảo vệ bộ lá cho cây trồng ở thời kỳ cuối.

Một vài loài

thiên địch chính : nhện, ong mắt đỏ, ong mắt vàng, bọ rùa, bọ xít ăn thịt,… hoạt động mạnh cả năm, chúng có thể khống chế được sâu bệnh, nhất là sâu xanh, sâu xanh bị thiên địch khống chế từ 20-80%.

Hiện thực sản xuất đã chứng tỏ lại IPM trên cây bông có hiệu quả cực kỳ cao. Những loài dịch hại nguy hiểm như rệp bông, rầy xanh và nhất là sâu xanh bị khống chế đến mức thấp nhất. Số lần xịt thuốc chỉ còn 1-2 lần cho một vụ bông, năng suất bông được tăng lên 2 lần so sánh với trước kia, kinh phí về BVTV cho cây bông hạ từ 50-60% xuống còn 5-10% trong tổng giá cả sản xuất bông hạt.

Nguồn: Giáo trình nghề trồng cây bông vải – Bộ NN&PT NT

– Cây trồng liên quan:

Cây bông vải

– Tham khảo thêm chủ đề:

cây bông vải , ngăn ngừa, diệt trừ dịch hại, thiên địch, dịch hại tổng hợp , trừ sâu trên cây bông vải Ngoài ra, trong bài viết này, chúng tôi có đề cập đến 1 số loại dinh dưỡng và sâu bệnh, quý bà con có thể dụng các loại thuốc sau để điều trị cho cây trồng: – Giúp diệt trừ BỌ RÙA: thiafen 450wg , – Giúp diệt trừ BỌ XÍT: vifast 10ec , hopsan 75ec , opulent 150sc , yapoko 250sc , – Giúp diệt trừ BỌ XÍT ĐEN: dragon 585ec , hopsan 75ec , – Giúp diệt trừ CHÂU CHẤU: map judo 25wp , – Giúp null CHẾ PHẨM SINH HỌC: nano bạc đồng hlc , nano đồng oxyclorua , trichoderma bacillus , – Giúp diệt trừ CÔN TRÙNG: fendona 10sc , jenifer 125sc , permecide 50ec , sk enspray 99ec , thiacyfos 600ec , thifenapyr 350sc , azadi gold neem , thimida 350wg , – Giúp trị bệnh NẤM BỆNH: agri-fos 458 blue , agri-life 100sl , aikosen 80wp , alpine 80wdg , amistar 250sc , amistar top 325sc , amtech 100ew , antracol 70wp , anvil 5sc , athuoctop 480sc , – Giúp diệt trừ RUỒI ĐỤC LÁ: boxing 405ec , actaone 750wp , – Giúp diệt trừ RẦY XANH : abapro 5.8ec , apazin hb 450wp , asiangold 500sc , map jono 700wp , selecron 500ec , sieugon 370 , tb dietray 700wp , map judo 25wp , actaone 750wp , actara 25 wg , – Giúp diệt trừ SÂU CUỐN LÁ: director 70ec , actatac 300ec , agromectin 6.0ec , boxing 405ec , – Giúp diệt trừ SÂU HỒNG: boxing 405ec , – Giúp diệt trừ SÂU KEO: visher 25ec , siêu sùng 135ec , shirute 250ec , vayego 200sc , – Giúp diệt trừ SÂU MIỆNG NHAI: dantotsu 50wg , mapy 48ec , – Giúp diệt trừ SÂU NĂN: thibiran japan 550ec , – Giúp diệt trừ SÂU XANH: dragon 585ec , ammate 150sc , emaben 2.0ec , diệt sâu chúa , delfin 32wg , carpro 3.6ec , asiangold 500sc , mapy 48ec , ohayo 100sc , pegasus 500sc , – Giúp diệt trừ SÂU ĐO: boxing 405ec , kimcis 20ec 240ml , pesieu 500sc , – Giúp đặc trị TUYẾN TRÙNG: tervigo 020 sc , map logic 90wp , vk sudan 750ec (mãnh hổ) , velumprime 400sc , tiêu tuyến trùng 18ec , actinovate 1sp , azadi neem , thiacyfos 600ec , chitosan super , actinovate 1sp , – Giúp trị vi khuẩn VI KHUẨN : avalon 8wp , kasumin 2sl , k.susai 50wp , kufic 80sl , rorai 21wp , dũng sĩ diệt khuẩn , visen 20sc , daone 25wp , yomisuper 22sc , actinovate 1sp ,

Nhấp vào nút Mua Nhanh bên dưới để đặt mua qua chúng tôi.

LIÊN HỆ MUA HÀNG : 0969.64.73.79