Nội dung chính
Cây măng tây
Măng tây là cây thân thảo, trồng lâu năm để lấy rau, trồng 1 lần nhưng có thể có thể thu hoạch nhiều vụ trong năm.
- <strong title=”Bán Cytokinin Zeatin 0.1%SP (Siêu kích chồi)”> Bán Cytokinin Zeatin 0.1%SP (Siêu kích chồi)
- <strong title=”Bán phân bónCanxi Bo (Calcium Nitrat Boron) hạt vàng”> Bán phân bón Canxi Bo (Calcium Nitrat Boron) hạt vàng
- <strong title=”Bán Axit Fulvic 95% (Fulvic Acid) tan trong nước”> Bán Axit Fulvic 95% (Fulvic Acid) tan trong nước
- <strong title=”Cách gieo và chăm bón cây cà phê chè trong vườn ươm“> Cách gieo và chăm bón cây cà phê chè trong vườn ươm
- Cách trồng và chăm bón cây măng tây
Tên gọi tiếng anh: Asparagus
Danh pháp hai phần: Asparagus officinalis
Tên khoa học: Asparagus officinalis
Thuộc họ Lily – Asparagaceae
1/ Nguồn gốc cây măng tây
Cây măng tây có xuất xứ từ châu Âu, Bắc Phi và Tây Á, được canh tác và dùng như một trong các loại rau. Được du nhập vào Việt Nam từ các năm 70 tại Lâm Đồng, lúc đầu được canh tác để làm cảnh, tiếp đến được nhân trồng để thu hái lấy rau. Đến năm 2005 diện tích trồng măng tây ở nước ta mới phát triển. Ngày nay, măng tây được canh tác và nhân rộng trên 63 tỉnh thành Việt Nam, trồng nhiều ở những tỉnh Hà Nội, Bắc Ninh, Nghệ An, Bình Dương, Bình Phước, Lâm Đồng, Đồng Nai, Ninh Thuận.
2/ Miêu tả sơ bộ cây măng tây
– Măng tây là cây thân thảo, trồng lâu năm để lấy rau, trồng 1 lần nhưng có thể có thể thu hoạch nhiều vụ trong năm. Măng tây gọi là rau nhưng có khả năng sống được 20-25 năm. Cây có khả năng cao từ 100-150 centimét. Có 3 giống măng tây chính: măng tây xanh, măng tây trắng, măng tây tím. Ở Việt Nam thường tiến hành trồng măng tây xanh.
Giống măng tây tím
Giống măng tây xanh
– Thân cây măng tây có 2 loại: thân ngầm (thân rễ) và thân khí sinh. Thân rễ mọc ngầm trong đất. Thân rễ dầy, mang nhiều rễ dài, đường kính từ 5-6 milimét, màu nâu sáng, xốp. Thân khí sinh là những thân đứng mọc trong không khí, ở trên thân có các vết sẹo của các nhánh đã rụng. Những thân khi sinh này mang các vòng cành thay đổi thành lá hình kim. Lá thật tiêu hạ.
– Hoa cực kỳ nhỏ, hình chuông, có màu xanh-trắng đến vàng nhạt, độ dài khoảng 4- 6 milimét, hoa thường mọc đơn lẻ hoặc mọc thành cụm 2-3 bông ở nách lá của những cành dạng lá. Măng tây có hoa đực và hoa cái, có khi là lưỡng tính, những hoa khác gốc. Quả thường có hình cầu, dầy màu đỏ, có tính độc đối với con người.
Đặc tính thực vật học cây măng tây
Hoa măng tây hình chuông
3/ Đặc tính sinh thái cây măng tây
– Cây măng tây là loại cây có khả năng phát triển cả năm, phù hợp với vùng khí hậu nhiệt đới. Nhiệt độ phát triển tối ưu nhất đối với măng tây là vào ban ngày 24-26,5oC, buổi tối là 15,5-21oC. Nhiệt độ quá cao 37-39oC, hoặc quá thấp 10-12oC, có rất nhiều sương giá (miền núi phía Bắc) cây sinh trưởng cực kỳ chậm. Một số loại giống măng tây cần nhiệt độ thấp để có thể trải qua giai đoạn tàn cây, ngủ đông trên ruộng đồng.
– Măng tây là loại cây thích sáng, số giờ chiếu sáng trên ngày 7-8 giờ/gày. Măng tây không ưa bóng, nếu tiến hành trồng bị che bóng, hiệu suất quang hợp thấp, cây sẽ phát triển sinh trưởng kém, hạ năng suất. Độ ẩm không khí phù hợp từ 60-70%, ẩm độ đất 70-75%, đòi hỏi lượng mưa thấp dưới 1000mm/năm.
– Cây măng phù hợp với điều kiện nắng và đất tơi xốp, giàu chất dinh dưỡng, nhiều mùn, pH đất từ 6,0-7,5/ Thường là đất thịt nhẹ, đất thịt pha cát, đất phù sa, đất đỏ bazan, đất đồi tơi xốp thích hợp trồng măng tây. Cây cũng có khả năng sống được ở đất có thành phần cơ giới nặng miễn là đất đó thoát nước tốt và mực nước ngầm không vượt khoảng cách 1,2 mét so sánh với bề mặt để tranh úng rễ cây măng. Măng tây cực kỳ sợ úng, nên sắp xếp trồng ở khu ruộng có thể thoát nước tốt. Cây măng tây không phải là loại cây cần nhiều nước, cây có khả năng chịu được với nước lợ và đất nhiễm mặn tương đối tốt.
4/ Giá trị dinh dưỡng và dùng cây măng tây
– Măng tây là cây lâu năm được lấy măng làm rau ăn, bài trí làm cảnh. Măng tây có giá trị dinh dưỡng và hiệu quả kinh tế cao. Sản phẩm thu hoạch của cây măng tây là măng (đoạn thân non mọc lên khỏi mặt đất khoảng 10-15 centimét ).
Thành phần dưỡng chất có trong 100 g măng tây
Thành phần cơ bản |
Số lượng |
Thành phần cơ bản |
Số lượng |
Thành phần dinh dưỡng cơ bản |
Số lượng |
Năng lượng |
20 kcal |
Sodium |
2 mg |
Vitamin E |
1,1 mg |
Carbohydrates |
0,88 g |
Vitamin A |
38 mg |
Vitamin K |
41,6 mg |
Đường |
1,88g |
Thiamine (B1) |
0,143 mg |
Canxi |
24 mg |
Thức ăn chất xơ |
2,1 g |
Riboflavin (B2) |
0,141 mg |
Sắt |
2,14 mg |
Chất béo |
0,12 g |
Niacin (B3) |
0,978 mg |
14 mg |
|
Chất đạm |
2,2 g |
Vitamin B6 |
0,091 mg |
Mangan |
0,158 mg |
Vitamin C |
5,6 mg |
Axit pantothenic (B5) |
0,274 mg |
Phốt pho |
0,158 mg |
Folate (B9) |
52 mg |
Choline |
16 mg |
202 mg |
Nguồn: Theo cơ sở dữ liệu của USDA Nutrient
– Măng tây được chế biến cực kỳ nhiều món ăn ngon, bổ dưỡng. Ở Châu Âu như Hà Lan, Tây Ban N hecta, Ba Lan, Bỉ, Đức, Áo, Thổ Nhĩ Kỳ, Ý và Thụy Sĩ….. măng tây được chế biến những mòn hầm, súp, làm rau ăn salad có giá trị dinh dưỡng cao; một vài nước ở Châu Á măng tây còn được chiên.
– Một bát măng tây nấu chín phục vụ được 1/3 lượng vitamin C và 2/3 lượng folate cho nhu cầu cơ thể con người mỗi ngày. Măng tây cũng có chứa vitamin A, E, amino axit asparagine, kali, phốt pho, và 7-10% lượng sắt cấp thiết cho người. Măng tây có chứa ít năng lượng, một bát măng nấu chín chỉ có 43 ca-lo, thích hợp với người ăn kiêng.
– Bên cạnh giá trị dùng làm rau, măng tây còn được làm bài thuốc chữa được đông đảo bệnh trong ngành y như: Trị chứng mất ngủ, đẩy mạnh hệ miễn dịch, chống lão hóa, tốt cho đường ruột; Trong rễ măng tây có sarsasapogenin coniferin, acid chelidonic, mannit, asparagin, muối kali có công dụng giúp trong ngành y như hỗ trợ hạ niệu của bệnh nhãn tim, những bệnh về thận, vàng da.
– Tham khảo thêm chủ đề: Cây măng tây
Ngoài ra, trong bài viết này, chúng tôi có đề cập đến 1 số loại dinh dưỡng và sâu bệnh, quý bà con có thể dụng các loại thuốc sau để điều trị cho cây trồng:
Nhấp vào nút Mua Nhanh bên dưới để đặt mua qua chúng tôi.
LIÊN HỆ MUA HÀNG : 0969.64.73.79