Nội dung chính
Xitôkinin – Cytokinin
Biện pháp phân tích:
- 10 ứng dụng của chất điều hòa sinh trưởng trong canh tác
- Phân tích hoạt chất: Benzylaminopurine (6-BA, BAP)
1/ Xitôkinin (Cytokinin) là gì? Nguồn gốc Xitôkinin (Cytokinin).
– Xitôkinin (Cytokinin) là nhóm hóc môn thực vật thứ ba được tìm thấy sau auxin và giberelin – thuốc nhóm chất kích thích sinh trưởng thực vật.
– Xitôkinin (Cytokinin) tự nhiên trong cây được tách lần đầu năm 1963 bởi Letham và Miller ở dạng kết tinh từ hạt ngô gọi là zeatin có hoạt tính mạnh hơn kinetin 10-100 lần. Tiếp đến người ta đã phát hiện ra Xitôkinin (Cytokinin) ở phía trong những thực vật khác nhau và là một nhóm chất kích thích sinh trưởng quan trọng ở phía trong cây.
– Xitôkinin (Cytokinin) được sinh ra trong ngọn rễ và trong hạt đang phát triển, tiếp đến, được vận chuyển qua mô gỗ từ rễ lên thân.
– Xitôkinin (Cytokinin) đóng vai trò chính trong sự phân cắt tế bào.
– Ảnh hưởng của Xitôkinin (Cytokinin) lên sự tăng trưởng của tế bào trong môi trường nuôi cấy mô lệ thuộc vào sự có mặt đồng thời của auxin, tỉ lệ giữa Xitôkinin (Cytokinin) và auxin có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định sự chuyên hóa của tế bào mới.
Xitôkinin (Cytokinin) trong cây: Zeatin (đa phần ) 2iP – 6 (di-methyl-allyl-amino) purine
Xitôkinin (Cytokinin) tổng hợp: Kinetin Benzyl adenin (BA) Benzyl-amino-purine (BAP) Thidiazuron (TDZ)
2/ Công thức kết cấu của Xitôkinin (Cytokinin)
– Xitôkinin (Cytokinin) là những dẫn xuất của base Adenine. Có rất nhiều loại Xitôkinin (Cytokinin) khác nhau, quan trọng nhất là kinetin và zeatin.
Một vài nbsp;Xitôkinin (Cytokinin) tiêu biểu
3/ Đặc điểm sinh lý của Xitôkinin (Cytokinin)
-
Xitôkinin (Cytokinin) thúc đẩy sự phân bào qua đó thúc đẩy sự phát triển của tế bào
Tính chất đặc thù của Xitôkinin (Cytokinin) là thúc đẩy sự phân chia tế bào mạnh mẽ. Do đó người ta xem chúng như là những chất hoạt hóa sự phân chia tế bào, nguyên nhân là do Xitôkinin (Cytokinin) hoạt hóa mạnh mẽ quá trình tổng hợp axit nucleic và protein dẫn tới kích sự phân chia tế bào.
Thí nghiệm sự phân hóa chồi và rễ theo nồng độ Kinetin Benzyl adenin (BA) và Auxin NAA
– Xitôkinin (Cytokinin) tác động rõ ràng lên sự tạo thành và phân hóa cơ quan của thực vật, nhất là sự phân hóa chồi. Người ta đã chứng tỏ rằng sự cân bằng giữa tỷ lệ auxin (phân hóa rễ) và Xitôkinin (Cytokinin) (phân hóa chồi) có ý nghĩa cực kỳ quyết định trong suốt quá trình phát sinh hình thức biểu hiện ra bên ngoài của mô nuôi cấy in vitro cũng như trên cây nguyên vẹn. Nếu tỷ lệ auxin cao hơn Xitôkinin (Cytokinin) thì thúc đẩy sự ra rễ, còn tỷ lệ Xitôkinin (Cytokinin) cao hơn auxin thì kích thích ra chồi.
– Bên cạnh đó Xitôkinin (Cytokinin) còn có mối quan hệ tương tác với auxin, Xitôkinin (Cytokinin) làm yếu hiện tượng lợi thế ngọn, làm phân cành nhiều. Xitôkinin (Cytokinin) còn tác động lên những nbsp;tiến trình trao đổi chất như quá trình tổng hợp axit nucleic, protein, chlorophin và vì vậy ảnh hưởng nhiều đến những quá trình sinh lý của cây.
– Ðể tăng hệ số nhân giống, người ta hay tăng nồng độ Xitôkinin (Cytokinin) trong môi trường nuôi cấy ở thời kỳ tạo chồi. Ở phía trong cây rễ là cơ quan tổng hợp Xitôkinin (Cytokinin) đa phần nên rễ phát triển mạnh thì tạo thành nhiều Xitôkinin (Cytokinin) và kích thích chồi phía trên mặt đất cũng tạo thành nhiều.
-
Xitôkinin (Cytokinin) làm chậm quá trình hoá già của tế bào, mô
Hiệu quả kìm hãm sự già hóa, nối dài tuổi thọ của những cơ quan có thể chứng tỏ khi cành dâm ra rễ thì rễ tổng hợp Xitôkinin (Cytokinin) nội sinh và nối dài thời gian sống của lá lâu dài hơn. Hàm lượng Xitôkinin (Cytokinin) nhiều khiến cho lá xanh lâu do nó tăng quá trình vận chuyển dưỡng chất về nuôi lá. Ở trên cây nguyên vẹn khi bộ rễ sinh trưởng tốt thì khiến cho cây trẻ và phát triển mạnh, nếu bộ rễ bị thương tổn thì cơ quan phía trên mặt nbsp;đất chóng già.
-
Xitôkinin (Cytokinin) ảnh hưởng nhiều đến sự nảy mầm của hạt và củ
Xitôkinin (Cytokinin) trong một vài trường hợp tác động lên sự nảy mầm của hạt và của củ. Do đó nếu xử lý Xitôkinin (Cytokinin) có thể phá bỏ trạng thái ngủ nghỉ của hạt, củ và chồi ngủ.
4/ Một số loại Xitôkinin (Cytokinin) thông dụng:
+ Một số loại Xitôkinin (Cytokinin) tự nhiên: hiện nay, người ta tin rằng kinetin không phải là chất tự nhiên mà nó được hình thành do sự tái sắp xếp lại cấu trúc của một chất khác (Hecht, 1980), có tối thiểu hai loại Xitôkinin (Cytokinin) tự nhiên có cấu trúc tương đương như cấu trúc của kinetin đã được xác định, đó là nhgững hợp chất tự do hay các hợp chất có gắn với nhóm glucoside hoặc riboside (Entsch và cộng sự, 1980). Hai loại Xitôkinin (Cytokinin) thường hay được dùng trong nuôi cấy mô là:
Zeatin: 4-hydroxy-3-methyl-trans-2-butenylaminopurine, hoặc 6-(4-hydro-3-methylbut-2-enyl)-aminopurine hoặc 2-methyl-4(-1H-purine-6-ylamino)-2-buten-1-ol)
2-iP (IPA): N6-(2-isopentyl)adenine hoặc 6-(3-methyl-2-butenylamino)purine.
Dihydrozeatin: 6-(-hydroxy=3=methyl-trans-2-butenyl)aminopurine.
+ Một số loại Xitôkinin (Cytokinin) tổng hợp: một số loại cytokinie tự nhiên như 2-iP và zeatin ít được dùng trong những thí nghiệm vì giá cả cao. Một vài hợp chất tổng hợp thuộc nhóm Xitôkinin (Cytokinin) thường hay được dùng trong công tác nuôi cấy là:
Kinetin: 6-furfurylaminopurine hoặc N-(2-furanylmethyl)-1H-purine-6-amine
BAP (BA): 6-benzylaminopurine hoặc benzyladenine
TDZ: 1-phenyl-3(1,2,3 thiadiazol-5-yl)
+ Tính chất của của một vài Xitôkinin (Cytokinin) thông dụng:
Tên chất | Viết tắt | Trọng lượng
phân tử |
Dung môi | Nhiệt độ bảo quản | |
Dạng bột | Dạng lỏng | ||||
Adenine | ADE | 135/1 | 1/0 HCI | – | 2-8oC |
6-Benzylaminopurine | BAP | 225/3 | 1N NaOH | – | 2-8oC |
Zeatin | ZEA | 219/2 | 1N NaOH | 0oC | 0oC |
6-(3-methyl-2-butenylamino)purine | 2-iP | 203/2 | 1N NaOH | 0oC | 0oC |
Kinetin | KIN | 215/2 | 1N NaOH | 0oC | 0oC |
1-phenyl-3(1,2,3 thiadiazol-5-yl) | TDZ | 220.2 | DMSO | – | 2-8oC |
1,3-Diphenylurea | DPU | 212/3 | DMSO | – | 2-8oC |
5/ Ứng dụng của Xitôkinin (Cytokinin) trong sản xuất nông nghiệp
– Dùng dung dịch nước dừa (dung dịch nước dừa chứa dinh dưỡng và Xitôkinin (Cytokinin) tự nhiên) ngâm hạt vừng trước khi tiến hành gieo và xịt lên lá của cây vừng (Sesamum indicum L.) đã khiến cho quá trình lớn lên (tỷ lệ nảy mầm của hạt, diện tích lá, trọng lượng tươi và trọng lượng khô), năng suất (số quả/cây, số hạt/cây, trọng lượng hạt / cây, trọng lượng 1/000 hạt), chất lượng hạt (hàm lượng lipit, protein, gluxit) đã được nâng cấp.
– Điều khiển số lượng hoa đực, hoa cái theo ý muốn: Nếu nuôi cây đơn tính từ cây giống mà chỉ giữ lại lá, loại trừ rễ thì cây sẽ tạo ra 85 – 90% là loại cây đực. Còn ngược lại nếu rễ phát triển và loại bỏ lá thì phần lớn là loại cây cái. Như vậy thì lá có khả năng dấu hiệu tính đực, còn rễ cây dấu hiệu tính cái. Trong hoàn cảnh vừa có rễ vừa có lá tức là có sự cân bằng về giới tính. Nếu người ta tách phôi rồi nuôi cấy trong môi trường nhân tạo và trong môi trường chỉ bổ sung GA thì có 95 – 100% là hoa đực. Còn nếu chỉ có Xitôkinin (Cytokinin) thì 95 – 100% là hoa cái.
Ví dụ: Trên những cây họ Bầu bí như bí ngô, bí đao, mướp, dưa lê, dưa chuột, dưa hấu.
– Sự tạo thành quả và quả không hạt: Sau quá trình thụ phấn, thụ tinh thì quả tiến tới được tạo thành và sinh trưởng mau chóng. Sự lớn lên của quả là do sự phân chia tế bào nhất là do sự dãn nhanh của tế bào trong bầu. Sự tăng trưởng kích thước, thể tích của quả 1 cách mau chóng là đặc thù sự phát triển của quả.
Ví dụ một quả táo tây có thể tăng thể tích 6000 lần trong 20 tuần lễ sinh trưởng. Sự phát triển mau chóng như vậy là do được điều chỉnh bằng phytohoocmon xuất hiện trong phôi hạt. Trong đó chức năng của Xitôkinin (Cytokinin) và sự sinh trưởng của quả là rất rộng lớn.Trong trái non mới tạo thành chứa đựng nhiều Xitôkinin (Cytokinin). Xitôkinin (Cytokinin) thúc đẩy sự phân chia tế bào. Do đó trong thời kỳ sinh trưởng đầu của quả Xitôkinin (Cytokinin) đóng vai trò cực kì quan trọng. Việc dùng Xitôkinin (Cytokinin) cũng có khả năng làm tăng kích cỡ của quả như auxin và GA.Ví dụ: táo, chanh, cam nho…
– Điều khiển sự già hóa bằng cách trồng trọt và dùng citokinin: Phân bón và nước là hai nhân tố quan trọng quyết định tốc độ già hoá của cơ quan và của cây. Phân đạm và nước sẽ làm cây phát triển mạnh, đâm chồi nảy lộc nhiều và nối dài thời gian sinh trưởng, ra bông kết quả chậm lại. Hạn và rắc vôi sẽ làm cây chóng già, ra bông kết quả sớm vì cắt ngắn thời gian sinh trưởng. Để điều khiển sự ra bông của cây hoa, cây cảnh người ta hay ảnh hưởng đến bộ rễ vì rễ là cơ quan tổng hợp Xitôkinin (Cytokinin) – hoocmon hoá trẻ. Kỹ thuật đảo quất không còn xa lạ đối với những nhà làm vườn trồng quất cảnh. Muốn ra bông kết quả hàng loạt và dúng vào đợt tết nguyên đán, người ta triển khai đảo chúng, quật lên khỏi mặt đất nhằm mục đích là hạn chế sự phát triển của rễ – tức là hạn chế nguồn dinh dưỡng từ đất và nhất là hạn chế nguồn Xitôkinin (Cytokinin) được tổng hợp trong rễ. Thiếu Xitôkinin (Cytokinin), những chồi ngừng sinh trưởng và chuyển sang phân hoá hoa. Để cho cây chóng ra bông, người ta hay xiên vào rễ hoặc cắt bớt rễ cũng nhằm mục đích như vậy.
– Làm chậm sự già hoá của rau bằng phương pháp phối hợp với một vài loại khác: Những nbsp;loại rau xanh sau khi tiến hành thu hoạch cực kỳ nhanh bị hỏng, hạ chất lượng. Hàm lượng diệp lục và protein bị hạ nhanh. Xitôkinin (Cytokinin) và những retardant sinh trưởng sẽ kìm hãm sự già hoá của sau trong khi bảo quản.
+ Bắp cải: Người ta phun benzyl adenin (BA) nồng độ 20 – 40 ppm ngay sau khi tiến hành thu hoạch thì có thể giữ được màu xanh (hàm lượng diệp lục) lâu dài hơn bắp cải không xử lí. Thông thường thời gian bảo quản này có thể nối dài vài ngày, thậm chí 2 -3 tuần.
+ Xà lách: Lá xà lách bị úa vàng cực kỳ nhanh sau khi tiến hành thu hoạch. Phun BA nồng độ 2,5 – 10 ppm có thể giữ lá xà lách tươi và xanh trong 3 – 5 ngày. Có thể dùng nbsp;CCC và SADH ở nồng độ 10 – 50 ppm cũng có hiệu quả nối dài thời gian bảo quản xà lách 5 – 10 ngày.
+ Xúp lơ: Với xúp lơ sau khi tiến hành thu hoạch việc hoá vàng và rụng những lá gây giảm nbsp;chất lượng. Ở Mỹ người ta dùng kết hợp dung dịch 10 ppm BA và 50 ppm 2,4D và bảo quản ở 9oC thì sau 28 ngày xúp lơ còn giữ nguyên màu xanh.
+ Cần tây: Người ta phun BA nồng độ 10 ppm có thể bảo quản được 22 ngày. Còn nếu xử lí BA bảo quản ở 4oC thì thời gian nối dài đến 40 ngày.
– Kìm hãm sự già hoá của quả: Sự chín của quả cũng dấu hiệu quá trình hoá già của quả. Việc nối dài giai đoạn chín của quả tức kìm hãm sự già hoá của chúng có ý nghĩa quan trọng trong bảo quản quả tươi cũng như thuận lợi cho thời vụ thu hoạch quả. Chất điều hoà sinh trưởng là phương tiện nối dài sự chín của quả. Ví dụ: cam, chanh, hồng…
– Nối dài đời sống của hoa cắt: Hoa sau khi tiến hành cắt khỏi cây sẽ cực kỳ chóng tàn. Tốc độ hoá già tuỳ thuộc vào mỗi loại hoa cắt. Việc ngăn ngừa sự hoá già, nối dài thời gian tồn tại của hoa cắt là một đòi hỏi thực tiễn. Ví dụ: Hoa mõm chó người ta dùng Xitôkinin (Cytokinin) và những dẫn xuất của chính nó là có đạt hiệu quả cao, nối dài thời gian cắm hoa này lên 10 ngày so sánh với đối chứng không xử lí là 4,7 ngày.
– Dùng auxin và Xitôkinin (Cytokinin) để điều khiển sự phát sinh cơ quan (rễ, chồi) trong nuôi cấy mô:
+ Để nhân nhanh invitro, trong thời kỳ đầu cần phải điều khiển mô nuôi cấy phát sinh thật nhiều chồi để gia tăng hệ số nhân. Do đó người ta tăng nồng độ xytokinin trong môi trường nuôi cấy.
+ Để tạo cây hoàn chỉnh đưa ra đất người ta tách chồi và cấy vào môi trường ra rễ trong đó hàm lượng auxin được được tăng lên.
– Tham khảo thêm chủ đề: cytokinin, chất kích thích sinh trưởng, chất điều hòa sinh trưởng, hormone thực vật
Ngoài ra, trong bài viết này, chúng tôi có đề cập đến 1 số loại dinh dưỡng và sâu bệnh, quý bà con có thể dụng các loại thuốc sau để điều trị cho cây trồng:
– Giúp kích thích nảy mầm NẢY MẦM: ademon super 22.43sl, dekamon 22.43l, root plex,
Nhấp vào nút Mua Nhanh bên dưới để đặt mua qua chúng tôi.
LIÊN HỆ MUA HÀNG : 0969.64.73.79