Công nghệ cao trong sản xuất rau (Phần 1)
1/ Công nghệ cao trong sản xuất rau
1/1/ Định nghĩa về trồng rau công nghệ cao
Trồng rau theo công nghệ cao sử dụng để chỉ có một công nghệ hay một kỹ thuật tân tiến, tiến tiến được ứng dụng vào quy trình để sản xuất nhằm sinh ra sản phẩm có năng suất, chất lượng cao, giá cả hạ. Từ việc tạo, chọn và dùng những giống cây có năng suất, chất lượng, kháng hoặc chịu đựng tốt với một số loại dịch hại, đây có thể là các giống lai thế hệ F1, gốc ghép, nuôi cấy mô; ứng dụng những kỹ thuật hiện đại trong trồng trọt từ gieo trồng, bón phân, tưới nước, ngăn ngừa, diệt trừ dịch hại, thu hoạch, sơ chế, bảo quản và tiêu thụ.
Những phương pháp canh tác này có thể được thực thi trong những nhà lưới, nhà kính hoặc nhà màng, có thể phía trên mặt đất, ở trên không hoặc dưới lòng đất, trồng trọt trong môi trường đất, một số loại giá thể khác nhau (địa canh), trong môi trường nước (thủy canh) hoặc trong không khí (khí canh).
Hoàn toàn chủ động, điều khiển và quản lý bằng những chương trình, trang thiết bị và phương tiện tân tiến như việc cung ứng dinh dưỡng theo nhu cầu của cây trồng và theo mục tiêu năng suất, chất lượng có nhu cầu của hãng sản xuất và các nông dân trồng trọt theo cách thức này cũng phải được đào tạo, thực hiện và ứng dụng nhuần nhuyễn có thể được gọi là những công nhân nông nghiệp. Toàn bộ những nhân tố nêu trên sẽ đem lại giá trị cao cho sản phẩm khi được đưa vào thị trường.
1/2/ Đặc thù của sản xuất rau công nghệ cao
Đa phần sản xuất trong nhà có mái che với trang thiết bị tân tiến, đồng bộ, phối hợp nhiều công nghệ tiến bộ.
Môi trường sản xuất được khống chế, bảo đảm vệ sinh
Đối tượng sản xuất là các loại rau thượng hạng, dùng giống chất lượng cao
Phương pháp canh tác hiện đại, đồng bộ, có tính chuyên nghiệp cao.
Người quản lý và công nhân sản xuất có kiến thức và trình độ chuyên môn giỏi.
Sản phẩm có chất lượng và năng suất cực kỳ cao, phục vụ nhu cầu tiêu sử dụng của thị trường rau thượng hạng và xuất khẩu
Đòi hỏi vốn đầu tư lúc đầu lớn
2/ Giới thiệu công nghệ trồng rau không sử dụng đất
2/1/ Ứng dụng công nghệ nhà có mái che trong sản xuất rau
2/1/1/ Ưu, điểm yếu của sản xuất rau trong nhà có mái che
* Điểm mạnh
– Có thể trồng rau ở các nơi đất xấu, nghèo dinh dưỡng
– Cây rau được cách lý với mầm mống sâu hại gây bệnh và độc tố ở phía trong đất
– Thâm canh cao
– Phòng tránh cỏ dại
– Phòng tránh sự gây hại của thiên tai và phát tán sâu hại gây bệnh
– Nâng cao năng suất cây trồng
– Dùng phân bón và nước tưới tiêu đạt hiệu quả cao
* Điểm yếu
– Kinh phí đầu tư cao
– Đòi hỏi chất lượng nước tưới cao
– Đòi hỏi kỹ thuật cao
– Nước và giá thể thải cần phải được tiến hành xử lý
– Tăng nguy cơ tạo cơ hội cho bênh hại
– Tăng nguy cơ về vấn đề dưỡng chất cho cây trồng
2/1/2/ Những dạng nhà có mái che
2/1/2/1/ Nhà vòm thấp
* Điểm mạnh:
– Chống được nhiều loại sâu bệnh nhất là trái vụ
– Hạn chế mưa lớn và nắng gắt
– Giản đơn, dễ làm, ít tốn kém
* Điểm yếu
– Khó triển khai với cây leo giàn và cần côn trùng thụ phấn
– Nếu thực thi sớm có thể gây khó khăn cho việc chăm sóc, bón phân, làm cỏ
Hình: 1/1/1: Nhà vòm thấp
2/1/2/2/ Nhà vòm cao
* Đặc tính của nhà kính dạng này là:
– Chiều cao mái xối: 2/2 – 2/5 – 3/5 m.
– Chiều cao tính từ đỉnh mái: 4/2 – 4/5 – 5/5m
– Chiều rộng: > 4/0m.
– Ở trên có mái phủ nilông, xung quanh che màng lưới.
– Nguyên vật liệu làm khung có thể: sắt, tre, tầm vông, thép,….
– Hệ thống máng xối được thiết kế giữa 2 vòm kế tiếp nhau và ở bên hông nhà, bảo đảm cho nước nước mưa không thể đi vào trong nhà kính.
– Nhà kính, nhà lưới dạng này phù hợp nhất để trồng cúc và một vài loại rau.
* Điểm mạnh:
– Chống được sự thâm nhập của những loài sâu bệnh.
– Tránh được sự gây hại của nước mưa đối với các loại cây trồng.
– Đối với khung tre: vốn đầu tư ít.
– Đối với khung sắt: chắc chắn, thời gian dùng lâu.
– Giản đơn, dễ thiết kế và dễ xây dựng
* Điểm yếu
– Bọc gió nhiều, không lướt gió được.
– Nấm bệnh có thể phát triển do ẩm độ và nhiệt độ cao.
– Nhiệt độ tăng cao gây nóng, ảnh hưởng nhiều đến năng suất lao động.
– Đối với khung tre: độ chắc chắn không cao, không bền chính vì nhà dạng này có phần trên tương đối nặng, do đó sau một khoảng thời gian dùng phải thay.
– Đối với khung sắt: vốn đầu tư cao hơn
Hình 1/1/2: Nhà vòm cao
2/1/2/3/ Nhà kính, nhà màng dạng nhiều lớp
– Là dạng nhà có độ thoáng đãng cao nhất so sánh với những dạng khác.
– Chiều cao thường 3/2m – 3/6m.
– Chiều cao máng xối: 4/0 – 5/0m
– Chiều rộng (theo mỗi mái nghiêng): 2/8m – 4/2m.
– Bộ khung của dạng nhà này đa phần được làm bằng tre hoặc tầm vông nên giá cả có thấp hơn so sánh với một vài dạng nhà khác.
Tuỳ theo mục đích trồng trọt và diện tích của lô vườn mà có thiết kế chu vi rộng dễ dàng trong chăm sóc, thu hoạch sản phẩm, tiện lợi trang bị những hệ thống tưới tự động, bón phân lỏng, thắp đèn điều khiển sinh trưởng….
Mô hình này cực kỳ phù hợp trong cách gieo cây giống trên dàn khay (trên vĩ), sản xuất rau sạch
* Điểm mạnh
– Có chiều cao hơn, bảo đảm thoáng đãng, ngăn ngừa một vài loại bệnh gây hại cây trồng phát triển trong hoàn cảnh nhiệt độ và độ ẩm cao.
– Bộ khung nhẹ và dễ dàng lướt gió nên khó gãy đổ và dùng được lâu.
– Giá cả hạ.
– Tuổi thọ nối dài hơn
* Điểm yếu
– Do kiểu nhà này có chiều cao, nếu làm tại những vị trí cao hay vùng đồi hướng gió thì dễ bị lốc mái.
– Bị tạt gió và mưa nhiều.
Khả năng thâm nhập của sâu hại cao chính vì phần liên tục giữa 2 mái kế tiếp không dùng lưới chống côn trùng vì đây chính là phần thông với không khí phía bên ngoài, không chỉ là nơi thâm nhập của côn trùng, sâu hại mà còn là nơi dễ bị tạt mưa vào trong nhà kính.
Hình 1/1/3: Nhà liền mái
2/1/2/4/ Nhà kính, nhà lưới
* Nguyên vật liệu của hệ thống nhà kính này:
– Khung: thép hộp vuông có mạ kẽm chống gỉ, dưới chân trụ có hệ thống cột bê tông chắc chắn.
– Mái che: polyethylene (PE) dầy 0.12 milimét.
– Máng xối: hệ thống máng xối được làm bằng tôn chắc chắn, rộng khoảng 20 centimét và cao 10 centimét, có chứa và thoát nước khi trời mưa lớn.
– Chung quanh nhà kính được bao bọc một lớp lưới cước chống côn trùng, phía bên ngoài bọc thêm một lớp lưới B40.
Hệ thống cửa ra vào: dùng chính polyethylene mái che để làm cửa ra vào và được nẹp xung quang bằng gỗ, đóng ra vào có bản lề, hệ thống cửa giản đơn nhưng bảo đảm kín.
Bên cạnh đó còn có hệ thống tưới từng giọt, sắp xếp tương đối giản đơn nhưng có hiệu quả cao, dây tưới được đặt nổi phía trên mặt rò, dễ dàng tháo và lắp. Hệ thống tưới được nối với một hệ thống những bồn tưới, những bồn tưới này được đặt ở vị trí cao nhất nhằm tiết kiệm năng lượng và thuận lợi hơn khi tưới.
* Cấu trúc chi tiết như sau:
– Chiều rộng mỗi gian: 9/6 m
– Chiều dài: 100 – 140 m
– Chiều cao máng xối: 4/0 m
– Chiều cao tính từ đỉnh mái: 6/5 m
– Cứ 4 gian thì được liên hoàn cùng nhau.
– Kích cỡ của trụ chính là 80x80x2mm và cứ 2 trụ thì cách nhau 2/5m.
– Kích cỡ của những trụ phụ là 60x60x2mm và cứ 2 trụ thì cách nhau 5m.
– Người ta ước tình mái nhà này có thể chống chịu được khoảng 15 kilogam /m2/ + Sự phân phối của hệ thống nhà kính này như sau:
STT |
Diện tích của mỗi khu (m2) |
Rộng của mỗi khu (bao gồm 4 gian kết hợp |
Chiều dài 1 gian (m) |
Chiều cao máng xối |
1 – 2 |
5/376 m2 |
4 gian x 9/6 m = 38/4 m |
140 m |
4 m |
3 -11 |
3/840 m2 |
4 gian x 9/6 m = 38/4m |
140 m |
4 m |
Hình 1/1/4: Nhà kính, nhà lưới
2/1/2/5/ Đòi hỏi nguyên vật liệu làm khung nhà có mái che
– Chắc, khỏe
– Khối lượng phù hợp
– Độ bền của nguyên vật liệu
– Khả năng duy trì của nguyên vật liệu
– Kinh phí hợp lý (kinh phí lúc đầu, kinh phí dài hạn)
2/1/2/6/ Một số loại nguyên vật liệu làm khung nhà có mái che
– Gỗ, tre có sẵn, phải qua xử lý, cần phải được bảo trì tốt.
Hình 1/1/5: Khung nguyên vật liệu bằng tre
– Thép
Là nguyên vật liệu thông dụng nhất
Chú ý: Tránh tiếp xúc với phân hóa học
Hình 1/1/6: Khung nguyên vật liệu bằng thép
– Nhôm là nguyên vật liệu nhẹ, chắc khỏe, không cần bảo trì
Giá cả cao dùng trong nhà kính
Hình 1/1/7: Khung nguyên vật liệu bằng nhôm
2/1/2/7/ Dạng nhà lưới mái che giản đơn
– Thấp dưới 3 m
– Thông gió kém
– Hạn chế về khống chế sâu hại
– Hạn chế về năng suất
Hình 1/1/8: Dạng nhà lưới mái che giản đơn
2/1/2/8/ Dạng nhà mái che công nghệ cao
– Cao 5,5 m trở lên
– Mái và tường có thể thông gió
– Điều khiển tự động
– Khống chế tốt những nhân tố môi trường và sâu hại gây bệnh
– Năng suất cực kỳ cao
Hình 1/1/9: Nhà lưới công nghệ cao
2/1/3/ Trang thiết bị trong nhà có mái che
– Lò tạo nhiệt
– Hệ thống tưới
– Bộ phận tạo ẩm và làm mát không khí
– Hệ thống chiếu sáng nhân tạo
– Thiết bị cuốn mái nilongg tự động
– Quạt thông gió
– Những cảm biến, vật dụng đo đạc – hiển thị và nối ghép với máy tính, điều khiển những nhân tố nhiệt độ, ẩm độ không khí, ẩm độ đất, ánh sáng, nồng độ khí (CO2 hoặc H2S)…
– Bộ phận hòa trộn và vận chuyển phân bón
– Hệ thống ngăn ngừa, diệt trừ sâu hại gây bệnh bằng ánh sáng phối hợp với điện cao áp
– Hệ thống xử lý nước thải
– Bộ phẩn kiểm tra chất lượng sản phẩm
2/1/4/ Những hệ thống khống chế trong nhà có mái che
– Khống chế tốt những nhân tố khí hậu trong nhà có mái che
– Khống chế tốt nước và dinh dưỡng
– Khống chế và phòng ngừa tốt sâu hại gây bệnh
2/1/4/1/ Khống chế tốt những nhân tố khí hậu trong nhà có mái che
a. Những hệ thống khống chế nhiệt độ
* Hệ thống sưởi ấm
– Sưởi bằng hơi nước nóng (ít thông dụng)
+ Nước được đun nóng đến 80-100oC
+ Nước nóng được dẫn theo hệ thống đường ống
+ Đặt dưới nền nhà
Điểm mạnh:
– Làm ẩm đều trong nhà
– Tiếp kiện năng lượng
Điểm yếu :
– Kinh phí tốn hơn hệ thống khí ấm
Hình 1/1/10: a. Hệ thống đường ống – b. Máy điều tiết nước nóng
– Hệ thống sưởi bằng khí nóng
+ Không khí được làm nóng trực tiếp hoặc gián tiếp
+ Dùng dầu lửa hoặc khí propan
+ Khí ấm được phân phối đều trong nhà thông qua hệ thống đường ống cấp có đục lỗ thoát khí ấm
Điểm mạnh:
– Kinh phí đầu tư thấp
– Dùng linh hoạt
– Làm ấm đồng đều
Hình 1/1/11: a. Lò sưởi khí nóng – b. hệ thống sưởi khí nóng
– Những dạng lò sưởi sử dụng trong nhà mái che
Hình 1/1/12: a. Lò sưởi dầu 2,5l/19h/10m2 – b. Lò sưởi dầu 4l/16h/14m2 – c. Đèn sưởi
Hình 1/1/13: a. Lò sưởi hồng ngoại – b. Lò sưởi khí áp
– Bồn cấp nước nóng
+ Hệ thống sưởi làm nóng giá đỡ
Hình 1/1/14: Hệ thống sưởi làm nóng giá đỡ
– Nhiệt bức xạ
Hình 1/1/15: Sơ đồ hệ thống sưởi ấm bức xạ nhiệt
* Màng nhiệt (tiết kiện năng lượng, che bóng)
– Kết cấu: phía bên trong gồm những tấm bằng nhôm hoặc polyester màng ngoài dệt bằng sợi acryl
– Màng nhiệt được đóng mở tự động/bán tự động
– Đặc tính:
+ Hạ nhiệt trong nhà tới 10 0C vào mùa hè: nhờ những tấm nhôm
+ Khống chế bức xạ ánh sáng từ 20-100%: nhờ những tấm nhôm đón bức xạ mặt trời và phản chiếu lên phía trên
+ Làm thay đổi độ ẩm: nhờ màng hút ẩm và thoát ẩm
+ Tiết kiệm năng lượng: màng nhiệt dự trữ năng lượng ban ngày(hạ 7% kinh phí nhiên liệu), buổi tối mặt dưới những tấm nhôm phản chiếu bức xạ hấp thụ được từ ban ngày xuống đất nâng cao nhiệt độ đất
+ Đặt gần mái, song song với nền nhà.
Hình 1/1/16: Màng nhiệt
* Lưới cắt mắt
– Làm từ nhôm và acryl
– Có thể đặt trong hoặc ngoài nhà mái che
– Khống chế được nhiệt độ
– Có khả năng làm hạ nhiệt độ tới 100C giữ nhiệt vào mùa đông
– Cho phép thoáng đãng khí tốt khi che lưới
– Dùng có hiệu quả cao vào mùa hè, nhiệt độ cao
– Khống chế được cường độ ánh sáng và thời gian chiếu sáng. Có thể che bớt45 – 75% ánh sáng
– Tránh được sương giá và mùa đông
Hình 1/1/17: Lưới cắt mắt
* Thông gió tự nhiên
– Thông gió qua những cửa sổ ở mái hoặc tường nhà mái che
– Không khí từ phía bên ngoài được lùa vào khi mở cửa sổ và đẩy không khí phía bên trong ra ngoài (đối lưu không khí)
– Cửa sổ được vận hành tự động hoặc bán tự động nhờ môtơ bánh răng
Hình 1/1/18: Hệ thống thông gió tự nhiên
– Thông gió bằng hệ thống quạt
+ Quạt thổi: thổi khí mới (O2 & CO2) vào trong nhà Quạt hút: hút khí nóng và ẩm ra ngoài
Điểm mạnh:
– Hạ nhiệt độ trong không khí (tránh ngưng tụ hơi nước)
– Nhiệt độ đồng đều
– Phòng tránh sâu hại
– Hạ nhiệt độ dễ dàng và thuận lợi trong thời điểm mùa nóng
– Giúp phân tán nhanh khi sử dụng hệ thống sương mù
Hình 1/1/19: Hệ thống thông gió bằng quạt
* Hệ thống làm mát bằng bốc hơi thoát nước
– Một số loại hệ thống làm mát
+ Đệm thoát hơi nước
+ Quạt
+ Phun sương
+ Phun mù
+ Máy làm mát không khí
Ích lợi:
– Gây giảm nhiệt độ trong nhà mái che (có thể thấp hơn nhiệt độ phía bên ngoài nếu ẩm độ phía bên ngoài <100%)
– Tăng ẩm độ trong nhà mái che
+ Hệ thống đệm thoát hơi nước
Hình 1/1/20: Hệ thống đệm thoát hơi nước làm mát
+ Hệ thống phun sương, phun mù: Là hệ thống làm ẩm bằng phun sương, phun mù nhân tạo Làm mát (hạ nhiệt độ) do nước bốc hơi
Hình 1/1/21: Hệ thống phun sương
– Máy làm mát không khí + Thiết bị đặt phía bên ngoài nhà, không khí được làm mát từ phía bên ngoài và thổi vào trong nhà mái che, khí nóng được hút ra ngoài tự động do chênh lệch áp suất
Hình 1/1/22: Máy làm mát không khí
– Thiết bị làm mát có 2 loại
+ Dung tích 15m, làm mát 10 -150C cho 14m2
+ Dung tích 40m, làm mát 10 – 150C cho 56m2
Hình 1/1/23: Máy làm mát không khí
– Dùng thiết bị cảm ứng nhiệt
+ Nên dùng thiết bị có độ chuẩn xác cao
+ Đặt thiết bị vào trong hộp hút mùi (tránh ánh sáng mặt trời chieus trực tiếp và ẩm)
+ Đăt thiết bị gần tán cây
+ Đặt ở vị trí đại diện
Hình 1/1/24: Thiết bị cảm ứng nhiệt
b. Khống chế ánh sáng
– Hỗ trợ cây trồng hấp thụ đủ lượng ánh sáng cho sinh trưởng, phát triển
– Dùng hiệu quả nguồn năng lượng mặt trời
– Những thiết bị dùng để khống chế ánh sáng:
+ Tế bào quang điện
+ Hệ thống đèn
+ Rèm, lưới cắt nắng
* Một số loại đèn chiếu sáng thông dụng
– Đèn nóng sáng (Incandescent): khống chế quang chu kỳ
– Đèn huỳnh quang (Fluorescent): buồng nuôi cấy mô, trồng cây
– Đèn cao áp HID (High Intensity Discharge):
– Đèn cao áp HPS (High pressure Sodium)
– Đèn cao áp MH
Hình 1/1/25: a. Đèn nóng sáng – b. Đèn huỳnh quang – c. Đèn cao áp HPS – d. Đèn cao áp MH
– Hệ thống đèn trong nhà có mái che trồng xà lách
+ Đèn cao áp (600W)
+ Điều chỉnh tự động vị trí đèn chiếu sáng bằng máy tính – Cường độ chiếu sáng trung bình: 200μmol/m2/s
Hình 1/1/26: Hệ thống đèn trong nhà lưới
c. Khống chế ẩm độ
– Khống chế ẩm độ ra sao?
+ Tưới
+ Dưỡng ẩm
+ Khống chế mức độ bốc hơi nước trong không khí + Nhiệt độ, tốc độ chuyển động không khí trong nhà Những thiết bị khống chế ẩm độ:
+ Thiết bị điều ẩm
+ Hệ thống tưới
+ Hệ thống phun mù, phun sương
+ Máy dưỡng ẩm không khí
* Hệ thống tưới thủ công
– Tốn công.
– Phù hợp khi tưới từng vị trí ổn định
Hình 1/1/27: Tưới phun mưa thủ công
* Hệ thống tưới chung quanh
– Ống nhựa PE/PVC lắp chung quanh viền giá đỡ cây
– Lắp những đầu vòi xịt vào ống nhựa
– Nước bắn ra vòi phun 1 góc 1800 hoặc 900, 450
– Nước được tưới từ tán cây lên
Hình 1/1/28: Sơ đồ tưới chung quanh
* Hệ thống tưới từng giọt
– Tưới từng giọt là cách tưới cung ứng nước vào rễ cây dưới dạng những giọt nước nhỏ ra chậm với lưu lượng không đổi nhờ những cơ chế đều tiết sức ép nước của những đầu nhỏ giọt gắn chìm trong ống dẫn hay lắp phía bên ngoài ống.
– Đến nay, hệ thống tưới từng giọt là giải pháp tưới tiêu giúp tiết kiệm nước nhất, hạ đến 30-60% nước so sánh với biện pháp tưới truyền thống. Nông dân có thể cung ứng nước, phân bón đến đúng vùng rễ tích cực với liều lượng nhỏ, vừa đủ để cây trồng hấp thụ hết thông qua hệ thống máy bơm, van, đường ống dẫn nước, đường ống nhỏ giọt, và tân tiến hơn là kết nối với hệ thống máy tính khống chế.
Hình 1/1/29: Hệ thống tưới từng giọt
* Hệ thống tưới trên cao
Hình 1/1/30: Hệ thống tưới trên cao
* Hệ thống cần phải tưới di động
– Cần phải tưới chạy doc theo đường ray gắn ở giữa
– Điều khiển cần phải tưới di động bằng mô tơ
Hình 1/1/31: Hệ thống cần phải tưới di động
* Hệ thống tưới thảm
– Đặt tấm nhựa PE lên phía phía trên mặt giá đỡ
– Đặt tấm thảm tưới dầy khoảng 1,2 centimét lên phía trên tấm nhựa
– Đặt chậu cây lên phía trên tấm thảm.
– Ống cấp nước cho thảm đặt dọc giá đỡ, cách nhau 60 centimét
Hình 1/1/31: Hệ thống tưới thảm
* Hệ thống tưới ngập sàn
Hình 1/1/32: Hệ thống tưới ngập sàn
* Hệ thống tưới máng
Hình 1/1/33: Hệ thống tưới máng
* Hệ thống tưới ngập giá đỡ
Hình 1/1/34: Hệ thống tưới ngập giá đỡ
2/1/4/2/ Khống chế nồng độ CO2
– Nồng độ CO2 trong khí quyển: 0,03%
– Trong nhà mái che, nồng độ CO2 thay đổi tuỳ tốc độ QH
– Là thành phần tối quan trọng đối với các loại cây trồng
– Trong hoàn cảnh nhiệt độ ổn định, nồng độ CO2 tác động trực tiếp tới hiệu suất quang hợp
– Nồng độ CO2 tốt nhất tuỳ thuộc vào cường độ ánh sáng
– Trong nhà mái che có tốc độ trao đổi không khí 5-6 vol/h có thể duy trì nồng độ 0,02% CO2
Hình 1/1/35: Bình CO2 lỏng
* Nguồn cung ứng CO2
– Bình CO2 lỏng: có độ thuần khiết cao, dễ khống chế, kinh phí cao
Hình 1/1/36: Máy cấp CO2
– Thiết bị đo nồng độ CO2 bằng tia tử ngoại
Hình 1/1/37: Máy đo nồng độ CO2 bằng tia tử ngoại
2/1/4/3/ Khống chế sự chuyển động của không khí trong nhà có mái che
– Tính chất và tốc độ chuyển động không khí trong nhà mái che ảnh hưởng nhiều đến:
– Cường độ truyền nhiệt giữa không khí và tán cây
– Cường độ trao đổi nước giữa không khí và tán cây
– Tốc độ 0,2 – 0,7 m/s cung ứng trao đổi nhiệt tốt nhất (nếu dòng không khí từ dưới lên phía trên )
– Biện pháp khống chế
+ Thông gió tự nhiên
+ Dùng hệ thống quạt
+ Hệ thống cấp không khí
* Duy trì chuyển động trong không khí
Hình 1/1/38: Hệ thống thông khí trong nhà có mái che
2/1/4/4/. Khống chế dịch hại
– Một số loại dịch hại + Sâu bệnh
+ Bệnh gây hại
+ Cỏ dại
+ Chuột hại
– Những biện pháp khống chế dịch hại
+ Dọn dẹp vệ sinh, tiệt trùng nhà mái che và vật dụng
+ Dùng vật dụng, nguyên vật liệu sạch
+ Dùng màn chắn côn trùng Bẫy côn trùng
+ Cách ly nguồn gây bệnh
+ Ngăn ngừa, diệt trừ cỏ dại và chuột
* Lưới chắn côn trùng
– Sử dụng lưới chắn tại những của sổ thông gió
– Kích cỡ ô lưới tuỳ thuộc loại côn trùng cần tránh:
+ Vẽ bùa 40 mắt lưới/2,5 centimét
+ Bọ phấn 52 mắt lưới/2,5 centimét
+ Rệp 78 mắt lưới/2,5 centimét
+ Bọ trĩ 132 mắt lưới/2,5 centimét
Hình 1/1/39: Lưới chắn côn trùng
2/1/4/5/ Khống chế dinh dưỡng
– Dinh dưỡng được cung ứng qua nước tưới hoặc bón trực tiếp vào trong đất /giá thể
– Cần khống chế dưỡng chất trong đất, nứơc và không khí (CO2)
– Khống chế pH và EC của dung dịch dinh dưỡng đầu vào và đầu ra
– Thiết bị đo pH và EC cầm tay
Hình 1/1/40: a. Hydroponic TDS Tester – b. pH/EC/TDS tester
Hình 1/1/41: c. pH/EC/TDS tester – d. pH/EC/TDS/temp meter
– Khống chế dinh dưỡng và nước tưới
– Khống chế nước và dinh dưỡng đầu vào
– Phòng tránh tích tụ muối trong giá thể
– Quản lý tốt nước thải và giá thể
Hình 1/1/42: Mô phỏng hệ thống dinh dưỡng và nước tưới
* Khống chế nước thải và giá thể
Hình 1/1/43: Mô phỏng khống chế nước thải trồng rau
– Xử lý dung dịch dinh dưỡng
Bảng 1/1/1: Thành phần dung dịch dinh dưỡng
EC = 1 mS/ centimét, TDS = 700
TT |
Dung dịch |
Liều lượng(g/100lít) |
1 |
A |
|
|
Ca(NO3)2 |
6254 |
|
729 |
|
|
Chelate sắt |
500 |
2 |
B |
|
|
729 |
|
|
KH2PO4 |
992 |
|
MnSO4 |
2127 |
|
MnSO4 |
80 |
|
ZnSO4 |
11 |
|
HBO3 |
39 |
|
CuSO4 |
3 |
|
(NH4)2MoO4 |
1 |
* Xử lý dung dịch dinh dưỡng
Biện pháp xử lý |
Đặc tính |
Xử lý nhiệt (950C,30”)
|
Phổ biến, hiệu quả rất cao Tốn năng lượng (1m3 ga/1 m3 dd) |
Xử lý ozon hoá |
Đắt tiền, hiệu quả rất cao |
Xử lý tia cực tím UV |
Dễ làm |
Lọc bằng cát |
Rẻ tiền, dễ làm |
Xử lý oxy già (H2O2) |
Rẻ tiền, dễ làm |
– Cây trồng liên quan: Cây mồng tơi, Cây xà lách, Cây hành lá
– Tham khảo thêm chủ đề: Chuẩn bị khu vườn ươm, nhà ươm, vật dụng ươm, kỹ thuật làm nhà ươm, kỹ thuật làm nhà mái che, hệ thống trồng rau thủy canh, hệ thống tưới tiêu
Ngoài ra, trong bài viết này, chúng tôi có đề cập đến 1 số loại dinh dưỡng và sâu bệnh, quý bà con có thể dụng các loại thuốc sau để điều trị cho cây trồng: – Giúp diệt trừ BỌ PHẤN: vk sudan 750ec (mãnh hổ), chess 50wg, benevia 100od, actara 25 wg, benevia 100 od, vithoxam 350sc, – Giúp diệt trừ CÔN TRÙNG: fendona 10sc, jenifer 125sc, permecide 50ec, sk enspray 99ec, thiacyfos 600ec, thifenapyr 350sc, azadi gold neem, thimida 350wg, – Giúp trị bệnh NẤM BỆNH: agri-fos 458 blue, agri-life 100sl, aikosen 80wp, alpine 80wdg, amistar 250sc, amistar top 325sc, amtech 100ew, antracol 70wp, anvil 5sc, athuoctop 480sc,
Nhấp vào nút Mua Nhanh bên dưới để đặt mua qua chúng tôi.
LIÊN HỆ MUA HÀNG : 0969.64.73.79