Nội dung chính
- 1 Cây Quế
- 1.1 1/ Cây quế có xuất xứ từ đâu?
- 1.2 2/ Đặc tính thực vật học của cây quế
- 1.3 3/ Đòi hỏi điều kiện ngoại cảnh của cây quế
- 1.4 4/ Đặc tính phát triển sinh trưởng của cây Quế
- 1.5 5/ Một số loại giống cây quế phổ biến ngày nay
- 1.6 6/ Bộ phận dùng và thành phần hóa học
- 1.7 7/ Giá trị kinh tế và y học của cây quế
Cây Quế
Ngoài tác dụng là gia vị, quế còn được biết tới như một trong các loại dược liệu tự nhiên có hương thơm, tính ấm và có tính dược cao.
- <strong title=”Bán buôn, bán lẻ vi lượng công nghệ Chelate”> Bán buôn, bán lẻ vi lượng công nghệ Chelate
- <strong title=”Bán chất kích thích Gibberellic Acid 90% (GA3) nguyên chất”> Bán chất kích thích Gibberellic Acid 90% (GA3) nguyên chất
- <strong title=”Bán Vitamin B1 (Thiamin 99%) nguyên chất (Tăng sinh trưởng cây trồng, vật nuôi)”> Bán Vitamin B1 (Thiamin 99%) nguyên chất (Tăng sinh trưởng cây trồng, vật nuôi)
- <strong title=”Bán chế phẩm sinh học BIO-FA – Hạn chế bệnh cho cây trồng”> Bán chế phẩm sinh học BIO-FA – Hạn chế bệnh cho cây trồng
Tên khác: Quế, Quế đơn, Quế Trung Quốc, Quế Thanh, Ngọc thụ, Nhụ Quế, Mạy quẻ (Tày), Kía (Dao),…
Họ Long não: Lauraceae
1/ Cây quế có xuất xứ từ đâu?
– Cây quế là một trong các loại gia vị cổ nhất, được biết tới khoảng 2000 năm trước công nguyên. Người Trung Quốc là người phát hiện và dùng giai đoạn đầu trên toàn cầu. Tiếp đến, được đưa sang Châu Âu theo con đường tơ lụa. Thông thường thời gian đó quế được biết đến như là một dược liệu hữu dụng và được dùng đa phần trong việc chế biến thuốc cũng như được sử dụng trong một vài nghi thức tôn giáo.
Cánh rừng quế
– Trên toàn cầu: Quế được canh tác ở nhiều nơi như Nam bộ Trung Quốc, Lào, Myanmar. Đã được gây trồng tại Indonesia, Ấn Độ, Sri Lanka, Nam Mỹ, nam bộ Hoa Kỹ và Hawaii…
– Ở Việt Nam: Phân bổ khắp những khu vực trên cả nước như Quảng Ninh, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Hà Tây, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Bà Rịa – Vũng Tàu. Trong đó có bốn khu vực trồng cây quế tập trung là Yên Bái, Quảng Ninh, Thanh Hóa – Nghệ An và Quảng Nam – Quảng Ngãi.
2/ Đặc tính thực vật học của cây quế
– Cây quế là một loài cây thân gỗ, sống lâu năm, cây đã phát triển hoàn chỉnh có thể cao trên 15 m, đường kính có thể đạt đến 40 centimét.
– Hệ rễ: Phát triển mạnh, rễ cọc cắm sâu vào lòng đất, rễ dàng tỏa ra, đan chéo nhau do đó cây quế có thể sinh sống tốt trên những khu vực đồi núi dốc.
– Hệ thân: Quế có tán lá hình trứng, thường xanh cả năm, thân cây tròn đều, vỏ ngoài màu xám, hơi nứt rạn theo chiều dọc.
Đặc tính thực vật học của cây quế
– Hệ lá: Quế có lá đơn mọc cách hay gần đối, lá có 3 gân gốc nối dài đến tận đầu lá và nổi rõ ở mặt dưới của lá, những gân bên gần như song song, mặt trên của lá xanh bóng, mặt dưới lá xanh đậm, lá trưởng thành dài khoảng 18 – 20 centimét, rộng khoảng 6 – 8 centimét, cuống lá dài khoảng 1 centimét.
Lá cây quế
– Hoa quế: Mọc ở nách lá đầu cành, hoa tự chùm, nhỏ chỉ bằng nửa hạt gạo, vươn lên bên trên của lá, màu trắng hay phớt vàng.
– Quả quế: Khi chưa chín có màu xanh, chín chuyển sang màu tím than, quả mọng trong có chứa một hạt, quả dài 1 – 1,2 centimét, hạt hình bầu dục.
– Hạt quế: Hình bầu dục, trong hạt có dầu, 1 kilogam hạt quế có khoảng 2500 – 3000 hạt.
Hoa, quả cây quế
– Trong những bộ phận của cây quế như vỏ, lá, hoa, gỗ, rễ đều chứa tinh dầu, đặc biệt trong vỏ có hàm lượng tinh dầu cao nhất, có khi đạt đến 4 – 5%.
3/ Đòi hỏi điều kiện ngoại cảnh của cây quế
– Cây quế là loại cây ưa khí hậu nhiệt đới ẩm, mưa nhiều, nắng nhiều.
– Nước: Cây quế thường hay mọc tự nhiên các khu vực có lượng mưa từ 2000 – 4000 mm/năm. Lượng mưa phù hợp cho cây phát triển sinh trưởng là từ 2000 – 3000 mm/năm. Lượng mưa mỗi năm ở những địa phương trồng cây quế thông thường khoảng 1600 – 2500 mm; ẩm độ không khí trên 85%.
– Nhiệt độ: Là loại cây phù hợp với thời tiết nóng ẩm. Nhiệt độ phù hợp cho cây sinh trưởng, phát triển tốt là 20 – 30oC. Tuy vậy cây quế vẫn có thể chịu lạnh (tới 0oC – 1oC) hoặc chịu nhiệt độ cao nhiều nhất từ 37 – 38oC. Những khu vực trồng quế ở nước ta có nhiệt độ bình quân mỗi năm từ 20 – 29oC.
Rừng quế ở Yên Bái
– Đất: Cây quế có thể mọc được ở trên nhiều loại đất có xuất xứ đá mẹ khác nhau (sa thạch, phiến thạch,…), đất ẩm nhiều mùn, tơi xốp, đất đỏ, vàng, đất cát pha, đất đồi núi, đất chua (PH 4 – 6), đất nghèo dinh dưỡng nhưng thoát nước tốt (trừ đất đá vôi, đất cát, đất ngập úng). Để cây quế phát triển sinh trưởng tốt có thể trồng các nơi còn tính chất đất rừng, đất có tầng trung bình đến dầy, đất rừng mới hồi phục sau nương rẫy, rừng còn cây bụi mọc không tập trung. Các khu vực đồi núi trọc, đất xấu, đất thoái hóa, đất đã mất tầng thảm mục, tầng mùn bị rửa trôi, nghèo dinh dưỡng, mất tính chất đất rừng thì không phù hợp với cây quế.
– Ánh sáng: Là loại cây gỗ thích sáng, nhưng ở thời kỳ còn non cây cần phải được che bóng. Khi trưởng thành 3 – 4 tuổi cây cần phải được chiếu sáng đầy đủ. Ánh sáng càng nhiều, cây sinh trưởng càng nhanh và chất lượng tinh dầu càng cao.
– Độ cao: Quế thường hay được trồng ở các nơi có độ cao so sánh với mực nước biển như bắc bộ: 200 m; trung bộ 500 m; nam bộ 800 m. Cây quế trồng các khu vực cao có xu hướng thấp lùn, chậm lớn nhưng vỏ dầy và có rất nhiều dầu, xuống thấp cây quế thường dễ bị sâu hại, vỏ mỏng và ít dầu trong vỏ, tuổi đời cũng ngắn hơn.
4/ Đặc tính phát triển sinh trưởng của cây Quế
– Cây quế là một loài cây có thể phát triển và sinh trưởng mạnh, nhanh.
– Cây có khả năng mọc ở trên nhiều loại đất khác nhau. Thời kỳ từ 1 đến 5 tuổi cây thích bóng râm cần cây che bóng, khi trưởng thành cây cần chiếu sáng đầy đủ. Ánh sáng càng nhiều, cây sinh trưởng càng nhanh và chất lượng tinh dầu càng cao.
Khu nhân giống cây quế
– Cây quế trồng từ hạt đến thời kỳ 3 – 5 năm tuổi có thể đạt chiều cao trung bình 2,2 m (nhiều nhất 2,7 m). Cây 9 năm tuổi có chiều cao trung bình 6,9 – 7,0 m, với đường kính trung bình 20 – 21 centimét. Cây quế có thể tái sinh chồi từ gốc tương đối mạnh. Trong sản xuất, sau khi chặt cây thu vỏ, từ gốc sẽ sinh nhiều chồi non. Có thể giữ lại một chồi và tiếp tục chăm sóc để sau này lại có thể thu hoạch vỏ.
– Mùa hoa tháng 4 – 8, mùa quả tháng 10 – 12 hoặc tháng 1 – 2 sang năm.
5/ Một số loại giống cây quế phổ biến ngày nay
– Ở trên toàn cầu phổ biến hai loại chính: Quế Trung Quốc (Cinnamomum cassia BL) và quế Srilanca (Cinnamomum zeylacium).
– Ở Việt Nam ngoài hai loại quế trên còn có một số loại giống quế khác như quế Thanh (Cinamomum loureiri ness) thường hay được trồng ở Nghĩa Lộ, Yên Bái… Vậy ở nước ta có khoảng 10 loại giống quế nhưng phần lớn đều lá quế quý.
Cây quế cổ thụ hơn 200 tuổi tại Tiền Giang
* Đặc tính một số loại giống quế phố biến ngày nay
– Giống quế Ciamomum cassia BL: Còn được gọi là quế đơn thân, cao từ 12 – 17 m, lá quế dài, sáng bóng và nhẵn ở mặt trên, có một lớp lông mịn ở phía dưới lá. Gân lá nhỏ, mọc ngang song song. Hoa thường mọc thành chùm, quả thường có hình bầu dục. Loại quế này thường hay được trồng ở những tỉnh Quảng Ninh, Yên Bái và Quảng Nam. Sản phẩm đa phần làm gia vị và thực phẩm. Được nhận xét là quế tối ưu nhất, quế đặc sản, giá cả cao, thường để làm dược liệu và để làm thuốc bổ. Tuy vậy giống quế này chất lượng thay đổi theo từng khu vực trồng cây. Nếu tiến hành trồng ở Yên Bái thì có mùi cay dịu còn trồng ở Quảng Ninh hay Quảng Nam thì có mùi cay đậm. Năng suất cây quế trồng ở Yên Bái khi 10 năm tuổi có đường kính đạt từ 15 – 20 centimét có thể thu hoạch từ 15 – 30 kilogam vỏ tươi (tương tự 8 – 15 kilogam vỏ khô), 0,3 – 0,5 m3 gỗ và 30 kilogam lá có thể chưng cất được 0,21 kilogam tinh dầu.
Giống quế Ciamomum cassia BL
– Giống quế Srilanca: Có thân cây cao khoảng 20 – 25 m, cành non vuông, có lông ngắn, không tập trung. Lá quế mọc đối, dài và có hình bầu dục, nhẵn bóng, hơi nhọn ở gốc. Hoa thường mọc thành chùm, quả thường mọc hình bầu dục. Loại quế này thích nghi rộng nên được canh tác ở những tỉnh như Thanh Hóa, Nghệ An, Vũng Tàu và Tây Ninh. Giống quế Srilanca không được thị trường ưa thích vì đây chính là quế thân nhỏ, hàm lượng tinh dầu ít và kém năng suất.
Quế Srilanca
– Giống quế Thanh:Cây thông thường cao từ 12 – 20 m. Lá cây hình bầu dục, thuôn dài ở hai đầu, mọc đối mũi nhọn ba gân rõ. Hoa quế hợp thành chùm, quả thường có hình tròn, khi non có màu lục, khi chín có màu nâu tím và sáng bóng. Đây chính là quế có giá trị dược liệu cực kỳ cao và để bồi bổ sức khỏe. Năng suất quế Thanh: Cây quế 15 – 20 tuổi thì sẽ có đường kính từ 20 – 30 centimét, cho 30 – 50 kilogam vỏ tươi (15 – 20 kilogam vỏ khô), 0,3 – 0,5 m3 gỗ và 50 kilogam lá chưng cất được 0,28 – 0,35 kilogam tinh dầu.
Cây quế thanh
– Ngoài những giống quế trên, nước ta còn có một vài loại quế khác mọc tự nhiên ở những tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Lào Cai, Hà Giang, Hòa Bình… như quế Nâu hay quế Đỏ (Cinamomum tetregomum Chev), quế Rãnh (Cinamomum caryophyllus Moore), quế Lớn (Cinamomum iners Reinw)… một số loại quế này thường hay sống lâu năm và mọc sâu trong rừng rậm.
6/ Bộ phận dùng và thành phần hóa học
– Bộ phận dùng gồm: Vỏ thân, vỏ cành. Đây được gọi là nhục quế.
– Thành phần hóa học: Hàm lượng tinh dầu trong vỏ quế tương đối cao (1,0 – 4,0%), còn trong lá và cành non thường thấp (0,3 – 0,8%). Tinh dầu từ vỏ có màu vàng nâu nhạt, sánh, vị cay, thơm, ngọt, nóng, nặng hơn nước; Với thành phần chính là (E) – cinnamaldehyd (70 – 95%); Bên cạnh đó còn khoảng 100 hợp chất khác. Tinh dầu từ lá quế thường có màu nâu đậm và thành phần đa số là (E) – cinnamaldehyd (60 – 90%). Hàm lượng (E) – cinnamaldehyd quyết định chất lượng của tinh dầu quế. Tinh dầu quế thương phẩm trên thị trường thế giới yêu cầu hàm lượng (E) – cinnamaldehyd 70 – 95% (ISO: >80% (E) – cinnamaldehyd). Ngoài tinh dầu, trong vỏ quế còn có chứa tannin, chất nựa, đường, calci oxalat, coumarin và chất nhầy…
7/ Giá trị kinh tế và y học của cây quế
7/1 Giá trị kinh tế từ cây quế
– Những sản phẩm từ cây quế như tinh dầu quế, vỏ quế hay bột quế đang được dùng rộng rãi trong ngành công nghiệp thực phẩm, trong ngành y cũng như trong cuộc sống thường nhật hằng ngày của con người. Các giá trị dùng đa dạng đã thúc đẩy người tiêu sử dụng và đang mang lại giá trị kinh tế rất rộng lớn cho người trồng, người chế biến.
– Theo những chuyên gia kinh tế nhận xét, cây quế đang là nguồi kinh tế lớn, chính, gắn liền với đời sống của người dân tộc như Dao, Thái, H’Mông của tỉnh Yên Bái, Thái, Mường của tỉnh Nghệ An, Thanh Hóa, Cà tu, Cà toong của tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi và Thanh Y, Thanh Phán của tỉnh Quảng Ninh.
Vùng nguyên vật liệu quế xuất khẩu
– Nhận xét về tính thích hợp những chuyên gia tin rằng: Các khu vực đồi núi của nước ta có điều kiện tự nhiên thuận lợi, thích hợp với cây quế nên cần phát triển tổ chức sản xuất thành nguồn hàng lớn, ổn định lâu dài và hướng tới mục tiêu xuất khẩu để thu về ích lợi kinh tế tương xứng.
7/2 Giá trị dùng trong ngành y của cây quế
– Dược tính của cây quế đều được nhận xét cực kỳ cao. Tinh dầu quế là thuốc tự nhiên có tác dụng kích thích khả năng tuần hoàn hô hấp, tăng nhu động ruột, hỗ trợ tiêu hóa, bài tiết, làm thư giãn mạch, tăng miễn dịch, kháng histamin và kháng khuẩn mạnh mẻ.
Tinh dầu quế
– Được biết đến như là một trong bốn bài thuốc hàng đầu cho sức khỏe. Quế có công dụng giúp điều trị bệnh vừa có thể bồi bổ sức khỏe hiệu quả. Quế được sử dụng để làm thuốc trị những bệnh như đau bụng, tiêu hóa kém, hôn mệ, mạch chậm nhỏ, đau lưng, mỏi gối, ho hen…
– Bên cạnh đó, đồng loạt nghiên cứu y học tân tiến đã chứng tỏ quế có rất đa công dụng tuyệt diệu cho sức khỏe như: Hạ lượng nồng độ glucose trong máu và giúp điều trị bệnh tiểu đường, hỗ trợ hệ tim mạch, hệ tiêu hóa, đẩy mạnh trí nhớ và năng lực nhận thức, giúp điều trị đau răng, giúp trị chứng đau đầu và đau nửa đầu…
Quế quan (Cannelier de Ceylan)
– Tham khảo thêm chủ đề: Cây quế, đặc tính thực vật học của cây quế, đòi hỏi điều kiện ngoại cảnh của cây quế, đặc tính phát triển và sinh trưởng cây quế, thành phần hóa học của cây quế, một số loại giống quế phổ biến ngày nay, đặc tính một số loại giống quế phổ biến ngày nay, mùa hoa quế
Ngoài ra, trong bài viết này, chúng tôi có đề cập đến 1 số loại dinh dưỡng và sâu bệnh, quý bà con có thể dụng các loại thuốc sau để điều trị cho cây trồng:
– Giúp null CHẾ PHẨM SINH HỌC: nano bạc đồng hlc, nano đồng oxyclorua, trichoderma bacillus,
Nhấp vào nút Mua Nhanh bên dưới để đặt mua qua chúng tôi.
LIÊN HỆ MUA HÀNG : 0969.64.73.79