Cẩm nang bệnh cây – P13: Phòng thí nghiệm chẩn đoán và nhà lưới

Cẩm nang bệnh cây - P13: Phòng thí nghiệm chẩn đoán và nhà lưới

 

Cẩm nang bệnh cây – P13: Phòng thí nghiệm chẩn đoán và nhà lưới

Cẩm nang bệnh cây - P13: Phòng thí nghiệm chẩn đoán và nhà lưới

P1 | P2 | P3 | P4 | P5 | P6 | P7 | P8 | P9 | P10 | P11 | P12 | P13 | P14

1/ Phòng thí nghiệm chẩn đoán

Các gợi ý sau căn cứ vào các phòng thí nghiệm chẩn đoán được xây dựng tại Chi cục Bảo vệ thực vật Quảng Nam, Thừa Thiên Huế, Nghệ An và Trường Đại học Nông lâm Huế thông qua tài trợ của dự án ACIAR “Chẩn đoán, khuyến nông và ngăn ngừa, diệt trừ bệnh gây hại cây trồng tại những tỉnh trung bộ Việt Nam, CP/2002/115”. Các phòng thí nghiệm này được xây dựng với mục đích đa số là hỗ trợ công tác chẩn đoán bệnh do nấm. Tuy vậy, những phương tiện trong khu vực phòng thí nghiệm cũng phù hợp cho việc phân lập những vi khuẩn tạo bệnh cây phổ biến. Khi làm việc tại bất kể một phòng thí nghiệm nào, những vấn đề an toàn và rủi ro ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe đều phải được lưu ý. Phụ lục 2, sức khỏe và an toàn, phác họa những rủi ro hay gặp phải trong một phòng thí nghiệm nghiên cứu chẩn đoán bệnh cây. Tuy vậy, cần tham khảo ý kiến phụ trách phòng thí nghiệm trước khi vào một phòng thí nghiệm không thân thuộc.

1/1/ Vị trí phòng thí nghiệm

Một phòng thí nghiệm chẩn đoán cần phải được sắp xếp trong một tòa nhà với tường bảo vệ tránh mưa. Tại các khu vực nhiệt đới, nấm thường hay mọc ở mặt phía bên trong phía tường có mưa hắt. Nấm mọc như vậy có thể tạo những bào tử làm lẫn tạp môi trường nuôi cấy. Phòng thí nghiệm nên ở phía trên tầng hai là tuyệt vời nhất. Việc này hạ những vấn đề về chuột và những sâu bọ khác như kiến. Phòng thí nghiệm nên có hai phòng lớn, một phòng để chuẩn bị và một phòng sạch.

Nên có một phòng hoặc một khu vực có mái che sử dụng để kiểm tra sơ bộ những mẫu từ ruộng đồng và rửa sạch đất khỏi mẫu rễ. Tại chỗ này, những mẫu cây nhỏ được lựa chọn cho việc phân lập nguyên nhân nấm hoặc vi khuẩn trong khu vực phòng sạch. Chỗ này cũng có thể được sử dụng để tách lấy tuyến trùng ký sinh thực vật từ đất.

Cẩm nang bệnh cây - P13: Phòng thí nghiệm chẩn đoán và nhà lưới

Hình 1 Sắp xếp thiết bị trong một phòng thí nghiệm chẩn đoán (phòng thí nghiệm tại Chi cục BVTV Nghệ An): (a) và (b) hai vị trí trong khu vực phòng sạch, (c) và (d) hai vị trí trong khu vực phòng chuẩn bị.

1/2/ Phòng chuẩn bị

Phòng chuẩn bị được sử dụng để chuẩn bị môi trường, bao gồm tiệt trùng vật dụng và nguyên vật liệu trong nồi hấp, tiệt trùng đĩa Petri trong tủ sấy, rửa và cất giữ đồ thủy tinh, hóa chất và những dụng cụ cơ bản khác. Phòng này cần có một quạt hút hơi để hút hơi nóng từ nồi hấp và tủ sấy.

1/3 Phòng sạch

Phòng sạch sử dụng để phân lập nấm và vi khuẩn từ những mẫu cây bị bệnh đã được làm sạch. Phòng cũng được sử dụng để nuôi cấy những mẫu vi sinh vật trong hoàn cảnh sạch. Những kính hiển vi được đặt trong khu vực phòng này nhằm kiểm tra những mẫu nuôi cấy và những cấu trúc nấm.


Cẩm nang bệnh cây - P13: Phòng thí nghiệm chẩn đoán và nhà lưới Không kiểm tra những cây lớn trong khu vực phòng sạch. Phân lập từ những mẫu cây nhỏ đã được rửa sạch bụi và đất phía bên ngoài trước khi đưa vào phòng thí nghiệm.


Nếu điều kiện cho phép, phòng này cần phải được trang bị máy điều hòa không khí để bảo vệ thiết bị và những mẫu nuôi cấy. Phòng cũng cần phải được giữ cho khỏi bụi và côn trùng. Tuy vậy, đừng để phòng quá kín hơi, nếu như không ẩm độ sẽ quá cao và nấm mốc sẽ phát triển trên tường cũng như trên thiết bị. Nên sử dụng một máy hút ẩm trong khu vực phòng này. Không được mang đất vào phòng sạch chính vì đất là nguồn của nhện ăn nấm có khả năng làm lẫn tạp những mẫu nuôi cấy.

2/ Sắp xếp phòng thí nghiệm

Khi thiết kế một phòng thí nghiệm, có rất nhiều khía cạnh cần xem xét. Điều đặc biệt là công việc được triển khai theo một thứ tự hợp lý và các bước chính của quá trình chẩn đoán nên được tách riêng khỏi nhau. Sau đây chính là sơ đồ sắp xếp của một phòng thí nghiệm chẩn đoán (Hình 2), đa số là để chẩn đoán những nguyên nhân nấm tạo bệnh thực vật.

Cẩm nang bệnh cây - P13: Phòng thí nghiệm chẩn đoán và nhà lưới

Hình 2 Sơ đồ phòng thí nghiệm chẩn đoán, tượng trưng sơ đồ sắp xếp thiết bị và bàn.

3/ Thiết bị phòng thí nghiệm

3/1/ Thiết bị cho phòng sạch

Các thiết bị cấp thiết cho phòng này được liệt kê phía dưới và minh họa trong Hình 2

  • Một kính hiển vi có gắn vật kính ×10, ×20, ×40, và ×100 (vật kính dầu). Một kính hiển vi cơ bản loại thường là đủ cho đa số những công việc chẩn đoán. Nếu có khả năng tài chính, kính hiển vi có thể gắn với một vật kính luyện kim ×20 với khoảng kỹ thuật làm việc xa. Vật kính này tuyệt vời cho việc kiểm tra in situ những cấu trúc nấm trên môi trường nhân tạo, chính vì khoảng cách từ vật kính tới mẫu để ý tương đối xa (xem Phần 6 mục 2/2).
  • Một kính lúp soi nổi để kiểm tra những mẫu cây bị bệnh tìm cấu trúc nấm. Việc này đặc biệt quan trọng đối với rất nhiều nguyên nhân tạo bệnh trên lá mà dường như không thể nuôi cấy được trên môi trường nhân tạo. Kính cũng được sử dụng để cấy đơn bào tử nảy mầm hoặc cấy đỉnh sinh trưởng sợi nấm để làm thuần mẫu nuôi cấy, và để nghiên cứu tuyến trùng tạo bệnh cây (xem Phần 6/2/1).
  • Một tủ cấy vô trùng sử dụng để đổ môi trường và phân lập nấm khỏi mô cây. Trong điều kiện thời tiết nhiệt đới ở Việt Nam, có rất nhiều bào tử nấm trong không khí. Các bào tử này lẫn tạp môi trường khi đổ, cấy phân lập hoặc cấy truyền mẫu nuôi cấy, trừ khi những thao tác được triển khai trong một tủ cấy vô trùng.
  • Một giá dài có gắn đèn huỳnh quang phía trên để kích thích việc sản sinh bào tử và sắc tố ở đa số loài nấm trên môi trường nhân tạo hoặc trên mẫu lá để ẩm. Nên có một giá cho những mẫu nuôi cấy sạch và một giá riêng cho những mẫu phân lập. Một tủ mẫu nuôi cấy sẽ thuận lợi cho việc nuôi những đĩa cấy cần điều kiện bóng tối. Điều này cấp thiết đối với những mẫu nuôi cấy trên môi trường có chất kháng sinh bị phân hủy dưới ảnh hưởng của ánh sáng (chẳng hạn như môi trường lựa chọn cho Phytophthora).
  • Một tủ lạnh để dự trữ những môi trường trong chai lọ, đĩa Perti có chứa môi trường (trong bịch ny lông hoặc giấy nhôm để giúp tránh cho môi trường khỏi bị khô), cũng như chất kháng sinh, mẫu nuôi cấy và những mẫu bệnh nhỏ.
  • Cần có một cân điện tử với độ chuẩn xác 0,001 g để cân lượng kháng sinh hoặc hoá chất nhỏ.
  • Những bàn làm việc lớn, một để kính hiển vi và cân điện tử, một cho công việc phân lập chung và nuôi cấy.
  • Ghế ngồi nhẹ nhõm ở những bàn làm việc.
  • Sổ ghi chép mẫu, để ghi chi tiết mỗi lần chẩn đoán cũng như danh sách những mẫu vi sinh vật lưu trữ.
  • Một giá sách gồm một loạt những ấn bản thông tin về bệnh:

– Sách giáo khoa

– Cẩm nang

– Trích lược bệnh

– Những bài báo khoa học

  • Tối thiểu một máy vi tính nối mạng internet và một máy in cho:

– Công việc lưu trữ cơ sở dữ liệu

– Lựa tìm thông tin

– Tiếp cận những thư viện hình ảnh

– Liên hệ qua thư điện tử.

• Những vật dụng nhỏ cho công việc phân lập và cấy, bao gồm:

– Kẹp nhỏ

– Que cấy

– Cán dao mổ

– Que cấy khuẩn

– Lưỡi dao mổ

– Bút đánh dấu

– Dao nhỏ

– Cồn êtyl

– Que cấy truyền nấm (đầu dẹp)

– Giấy lau

– Thớt

– Lam kính và lamen

– Giấy lọc.

Kiểm tra tường và thiết bị liên tục để xem có bị nấm mọc hay không.

Sàn phòng sạch cần phải được lau chùi liên tục để tiến hành loại bỏ bụi bẩn. Cần phải tắt quạt và đóng cửa sổ trong khi nuôi cấy để gây giảm sự dịch chuyển của không khí trong khu vực phòng. Công việc quan trọng cần phải được thực thi trong buồng cấy đã được lau sạch bằng cồn 70%.

Tiệt trùng bề mặt khi cần.

Cẩm nang bệnh cây - P13: Phòng thí nghiệm chẩn đoán và nhà lưới

Hình 3 Vật dụng cấp thiết cho việc phân lập, cấy truyền, làm thuần và giám định những nguyên nhân nấm và vi khuẩn tạo bệnh

Tiệt trùng mặt bàn và rửa tay trước khi tiến hành làm việc với bất kể mẫu cấy sạch nào để hạ nguy cơ lẫn tạp.

3/2/ Thiết bị cho phòng chuẩn bị

Các thiết bị cấp thiết cho phòng chuẩn bị được liệt kê phía dưới và minh họa trong Hình 1:

  • Một tủ sấy để tiệt trùng đĩa Petri, đĩa Petri cần phải được gói trong giấy báo hoặc túi giấy.
  • Một nồi hấp nhỏ phù hợp cho tiệt trùng 1-2 lít môi trường hoặc nước trong bình tam giác hoặc chai Schott. Nồi hấp cũng có thể được sử dụng để tiệt trùng môi trường hoặc nước trong ống nghiệm thủy tinh hoặc chai McCartney, pipet và những đồ thủy tinh khác gói trong giấy hoặc giấy nhôm.
  • Một nồi áp suất để tiệt trùng lượng nhỏ môi trường và nước. Có thể mua thiết bị này ở đa số những chợ lớn.
  • Một cân (độ chuẩn xác đến 0,1 g) để cân hóa chất, khoai tây, cà rốt và các nguyên liệu tương đương cho việc chuẩn bị môi trường.
  • Một bếp điện để nấu khoai tâycà rốt sử dụng cho môi trường.
  • Một bàn để chuẩn bị môi trường.
  • Một bồn để rửa đĩa Petri và những đồ thủy tinh khác.
  • Một tủ đựng.

4/ Nhà lưới cho việc nghiên cứu bệnh cây

Nhà lưới là một phần quan trọng của phòng thí nghiệm chẩn đoán chính vì nhà lưới cần cho việc thực thi quá trình truyền bệnh nhân tạo, nhận xét thuốc trừ nấm và những biện pháp ngăn ngừa, diệt trừ bệnh khác. Việc thiết kế cần bảo đảm điều kiện giúp cây mọc tốt và phòng ngừa lẫn tạp giữa những thí nghiệm truyền bệnh nhân tạo và những thí nghiệm khác (Hình 4).

Một nhà lưới cơ bản cần có:

  • Mái che trong suốt
  • Sàn xi măng dốc thoát nước tốt
  • Thoáng khí tốt trong môi trường trời nóng (quạt cầu thông gió có hiệu quả cao ) (Hình 5)
  • Thiết kế chống chuột
  • Nguồn cung ứng nước tốt
  • Những bàn dài (Hình 5)
  • Một khu vực chuẩn bị phía bên trong hoặc gần nhà lưới.

Mái trong suốt cho phép tối thiểu từ 7 % ánh nắng xuyên qua. Sử dụng nguyên vật liệu polycarbonate làm mái cực kỳ tốt vì hạn chế được tia hồng ngoại, rất bền bỉ và dễ gắn vào khung mái sắt hay gỗ.

Tấm nhựa cũng có thể sủ dụng làm mái nhưng chỉ bền độ 1-2 năm. Mái thủy tinh không phù hợp cho các khu vực có bão tố hoặc mưa đá. Cách tốt nhất là mái được gắn sao cho hiên được kín (tránh bão tố). Lưới che nắng có thể được sử dụng trong thời điểm mùa hè để hạ nhiệt độ trong nhà lưới (Hình 5).

Một sàn xi măng dốc thoát nước tốt và có thể được giữ sạch bằng vòi xịt nước.

Cẩm nang bệnh cây - P13: Phòng thí nghiệm chẩn đoán và nhà lưới

Hình 4 Sơ đồ minh họa thiết kế một nhà lưới phù hợp cho việc truyền bệnh nhân tạo và những công việc thí nghiệm với nguyên nhân tạo bệnh thực vật.

Cẩm nang bệnh cây - P13: Phòng thí nghiệm chẩn đoán và nhà lưới

Hình 5 Nhà lưới sử dụng cho nghiên cứu bệnh cây tại Chi cục BVTV Quảng Nam: (a) hình ảnh tổng quát của nhà lưới với lưới chống côn trùng, (b) lưới che nắng và mái tôn nhựa polycarbonate phẳng với những bộ quạt cầu thông gió

Bốn bên nhà lưới có thể là tường gạch (cao khoảng 1m). Lưới sắt (như lưới B40) hoặc lưới sắt mạ kẽm (lỗ khoảng 1 centimét đường kính) có thể gắn giữa những cột, tường gạch thấp và kèo cột đỡ mái. Lưới sắt giúp thông hơi tốt đồng thời ngăn chuột và chim chóc vào nhà lưới. Lưới chống côn trùng tuy tốn kém, nhưng quan trọng vì có thể ngăn côn trùng thâm nhập vào nhà lưới.

Cần một nguồn nước tốt để giữ cho sàn sạch và để có thể cung cấp nước sạch bệnh cho cây. Ống dẫn nước phải được mắc trên tường sao cho đầu vòi tưới không bao giờ chạm sàn.

Có điện thắp sáng và vận hành thiết bị thì cực kỳ tiện lợi.

Những bàn thép chống gỉ để đặt những chậu cây nên cao khoảng 1 m và dài khoảng 2-3 m. Độ cao này hạ ít nhất khả năng bị lẫn tạp từ sàn. Nên có bàn dài loại dễ dịch chuyển, để có thể di dời dễ dàng khi cần cho những cây cao, cây có thân leo lên giàn hoặc cây ăn trái còn nhỏ trồng trong chậu lớn. Có thể sủ dụng bàn làm bằng tre nhưng phải được tiến hành xử lý với thuốc trừ nấm để ngăn mốc.

Một cân đĩa 10 kilogam nên để trong nhà lưới để cân những chậu để trồng cây nhằm theo dõi lượng nước trong giá thể trồng.

4/1/ Khu chuẩn bị

Khu chuẩn bị có thể ở phía trong nhà lưới hoặc trong khu nhà gần đó. Nên có những giá để đồ cao khỏi mặt sàn để có chứa những chậu và vật dụng. Cũng rất nên có nơi có chứa hỗn hợp giá thể hoặc cát, xơ dừa, mùn cưa đã mục hoặc những nguyên vật liệu sạch bệnh khác để trồng cây phục vụ thí nghiệm truyền bệnh nhân tạo. Một bàn cần sử dụng cho việc chuẩn bị những chậu cây, truyền bệnh vào trong đất và những công việc khác. Mặt bàn cần làm bằng nguyên vật liệu dễ tiệt trùng, như thép không gỉ hoặc đá hoa.

4/2/ Hỗn hợp giá thể

Giá thể sạch bệnh cực kỳ cấp thiết cho quá trình truyền bệnh nhân tạo và nhiều thí nghiệm khác. Giá thể sạch bệnh cũng cần cho việc sản xuất cây giống và giâm hom sạch bệnh trước khi đưa ra trồng ở ruộng thí nghiệm.

Có rất nhiều loại giá thể. Những đặc điểm chính của hỗn hợp giá thể tốt là khả năng giữ nước tốt và dễ thoát nước. Có vài loại hỗn hợp giá thể được dùng ở Việt Nam. Nguyên vật liệu phổ biến bao gồm mùn cưa mục, xơ dừa, cát, than bùn và phân gà viên.

Một vài thành phần này có thể có chứa nguyên nhân tạo bệnh ; cát có thể có chứa những nguyên nhân tạo bệnh như Pythium và Phytophthora. Xơ dừa và mùn cưa thường sạch bệnh.

Đất ruộng thường mang nhiều nguyên nhân tạo bệnh thực vật. Các nguyên nhân này cần phải được diệt bằng xông hơi hoặc xử lý nhiệt (tiệt trùng bằng hỗn hợp hơi nước/không khí ở 60oC trong nửa tiếng ) trước khi đất có thể được sử dụng cho quá trình truyền bệnh nhân tạo. Đất từ ruộng đồng chưa được tiến hành xử lý không được mang vào nhà lưới chính vì những nguyên nhân trong đất có khả năng làm lẫn tạp nhà lưới.

Hỗn hợp giá thể mùn cưa có thể được làm với mùn cưa, cát và phân gà viên (70:28:2 theo thể tích) và ủ trong 4-6 tháng. Giai đoạn đầu, giá thể trộn này phải nóng tới khoảng 50oC trong một thời gian dài để loại trừ bất kể nguyên nhân tạo bệnh nào tồn tại trong đó. Hỗn hợp giá thể cần phải được ủ mục trong những thùng lớn. Điều đặc biệt là không nên để giá thể tiếp xúc trực tiếp với đất ruộng hoặc cây bị bệnh. Xơ dừa có thể là một thành phần tuyệt vời cho giá thể. Hỗn hợp giá thể cũng có thể được khử trùng bằng hỗn hợp hơi nước/không khí nếu chưa được ủ mục.

Có thể trộn hỗn hợp giá thể trong máy trộn xi măng sạch. Hạt phân bón có thể được thêm vào trong khi trộn.

4/3/ Dọn dẹp vệ sinh nhà lưới

Cần có những quy định chặt chẽ đối với cán bộ dùng nhà lưới để giúp cố gắng không làm nhiễm tạp những thí nghiệm truyền bệnh nhân tạo hoặc những nghiên cứu khác với nguyên nhân tạo bệnh trong đất ruộng. Thiết bị và quy trình cần tuân theo bao gồm:

  • Đặt một bồn rửa chân nơi cửa ra vào
  • Có dép hoặc ủng cao su chỉ để sử dụng trong nhà lưới
  • Không mang đất từ ruộng đồng hoặc cây bị bệnh vào nhà lưới
  • Loại bỏ cây và đất sử dụng trong thí nghiệm ngay sau khi thí nghiệm hoàn tất và đốt hủy những cây bị bệnh
  • Sử dụng nước sạch bệnh
  • Luôn giữ cho đầu vòi nước không chạm sàn nhà
  • Phun xịt rửa sàn đều đặn
  • Cán bộ không được vào nhà lưới ngay sau khi thăm ruộng mà phải tắm rửa và thay quần áo sạch trước khi dùng nhà lưới
  • Tiệt trùng toàn bộ những chậu với thuốc tiệt trùng mạnh sau khi sử dụng trong thí nghiệm, như dung dịch nước Javen 1% trong 24 giờ
  • Để những chậu đã tiệt trùng trên giá đắt cách xa mặt sàn
  • Xử lý bàn tre với thuốc trừ nấm có chứa đồng.

4/4/ Quản lý và dưỡng chất cho cây trồng

Trồng cây trong chậu cho quá trình truyền bệnh nhân tạo và những nghiên cứu khác yêu cầu việc quản lý cẩn trọng vấn đề dinh dưỡng cây.

Những chậu nên có lỗ dưới đáy để thoát nước tốt. Sỏi nhỏ có thể được để dưới đáy chậu để hỗ trợ cho việc thoát nước tốt. Mục đích là để giúp tránh nước đọng trong đất nơi rễ phát triển. Cân chậu liên tục để duy trì ẩm độ ổn định trong hỗn hợp giá thể và tránh nước đọng. Chỉ nên tưới nước cho giá thể đến ngưỡng “năng lực ruộng đồng.

Cây cần phải được canh tác trong hỗn hợp giá thể sạch bệnh. Việc lựa chọn loại hỗn hợp giá thể phụ thuộc loại cây trồng, nguyên vật liệu có sẵn và tính chất của thí nghiệm. Cần cung ứng đủ dưỡng chất cho sự tăng trưởng bình thường của cây. Có thể cần thiết bổ sung phân bón dạng hạt vào giá thể trước khi có thể trồng,. Thông thường phân bón lỏng như dung dịch Hoagland’s hoặc một sản phẩm thương mại được sử dụng 1-2 tuần 1 lần để duy trì sự tăng trưởng bình thường của cây (Hình 6). Cần phải bón thêm phân lỏng đều đặn đặc biệt nếu cây lớn được canh tác trong chậu nhỏ trong một thời gian dài. Phân N-P-K dạng lỏng đậm đặc và những phân vi lượng dạng lỏng đậm đặc sẵn có ở Việt Nam.

Cẩm nang bệnh cây - P13: Phòng thí nghiệm chẩn đoán và nhà lưới

Hình 6 Chuẩn bị phân bón thương phẩm để sử dụng trong nhà lưới

Có thể sủ dụng dung dịch Hoagland’s thay thế (xem công thức trong Khung 1). Điều này đặc biệt có ích nếu hiện trạng dinh dưỡng cần phải được giám sát, hoặc những dưỡng chất nào đó được cần phải được loại bỏ trong thí nghiệm nghiên cứu dinh dưỡng.

Dung dịch dưỡng chất cho cây trồng Hoagland’s


Dung dịch này có toàn bộ những dưỡng chất cấp thiết cho cây phát triển và gia tăng trưởng. Dung dịch Hoagland’s được pha từ một vài dung dịch mẹ pha sẵn, trộn với nước trước khi sử dụng.

Thêm vào mỗi lít nước:

+ 5 mililít – dung dịch nitrat kali

+ 5 mililít – dung dịch nitrat canxi

+ 1 mililít – dung dịch photphat axit kali –

+ 2 mililít – dung dịch sunphat magie

+ 1 mililít – dung dịch vi lượng mẹ pha sẵn –

+ 10 mililít – dung dịch sắt – EDDHA pha sẵn –

Dung dịch mẹ:

+ 1 M – KNO3 – nitrate kali – (khoảng 101 g trong 1 L)

+ 1 M – Ca(NO3)2/4H2O – nitrate canxi – (khoảng 236 g trong 1 L)

+ 1 M – KH2PO4 – Photphat axit kali – (khoảng 136 g trong 1 L)

+ 1 M – MgSO4/7H2O – sunphate magie – (khoảng 246/5 g trong 1 L).

Dinh dưỡng vi lượng làm sẵn:

+ 0.046 M – H3BO3 – Axit boric – (khoảng 2/86 g trong 1 L)

+ 0.009 M – MnCl2/4H20 – clorua mangan – (khoảng 1/81 g trong 1 L)

+ 0.765mM – ZnSO4/7H2O – sunphat kẽm – (khoảng 0.22 g trong 1 L)

+ 0.320mM – CuSO4/5H2O – sunphat đồng – (khoảng 0.08 g trong 1 L)

+ 0.111mM – H2MoO4/H2O – molybdic acid (85%) – (khoảng 0.02 g trong 1 L)

Dung dịch sắt – EDDHA pha sẵn

+ 10mM – Fe(NO3)3 – sắt – EDDHA – (khoảng 2/45 g trong 1 L)

Cuốn cẩm nang này được sắp xếp thành những phần sau:

  • Phần 1: Phần giới thiệu
  • Phần 2: Tổng quát về sức khỏe thực vật và những nhân tố tác động
  • Phần 3: Quy trình chẩn đoán nguyên nhân tạo bệnh trong khu vực phòng thí nghiệm và ngoài ruộng đồng
  • Phần 4: Những dấu hiệu bệnh cây
  • Phần 5: Quy trình và thiết bị làm việc trên ruộng đồng
  • Phần 6: Quy trình và thiết bị làm việc trong khu vực phòng thí nghiệm
  • Phần 7: Giới thiệu sơ lược về phân loại nấm
  • Phần 8: Những biện pháp truyền bệnh nhân tạo
  • Phần 9: Quản lý bệnh gây hại tổng hợp
  • Phần 10: Những bệnh do nấm có xuất xứ từ đất
  • Phần 11: Những bệnh thông thường gặp trên một vài cây trồng có ý nghĩa kinh tế
  • Phần 12: Tác động sức khỏe từ nấm tạo bệnh
  • Phần 13: Thiết kế, xây dựng và vận hành những phòng thí nghiệm và nhà lưới sử dụng cho chẩn đoán
  • Phần 14: Phụ lục về kỹ thuật làm que cấy dẹp, sức khỏe an toàn trong công việc, cũng như những công thức nấu môi trường, những biện pháp tiệt trùng, và những biện pháp lưu giữ mẫu nấm.
Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế Australia (ACIAR)

– Tham khảo thêm chủ đề: cẩm nang bệnh cây, phòng thí nghiệm chuẩn đoán bệnh cây, thiết bị phòng thí nghiệm, dưỡng chất cho cây trồng

Ngoài ra, trong bài viết này, chúng tôi có đề cập đến 1 số loại dinh dưỡng và sâu bệnh, quý bà con có thể dụng các loại thuốc sau để điều trị cho cây trồng: – Giúp diệt trừ CÔN TRÙNG: fendona 10sc, jenifer 125sc, permecide 50ec, sk enspray 99ec, thiacyfos 600ec, thifenapyr 350sc, azadi gold neem, thimida 350wg, – Giúp kích thích nảy mầm NẢY MẦM: ademon super 22.43sl, dekamon 22.43l, root plex, – Giúp đặc trị TUYẾN TRÙNG: tervigo 020 sc, map logic 90wp, vk sudan 750ec (mãnh hổ), velumprime 400sc, tiêu tuyến trùng 18ec, actinovate 1sp, azadi neem, thiacyfos 600ec, chitosan super, actinovate 1sp, – Giúp trị vi khuẩn VI KHUẨN : avalon 8wp, kasumin 2sl, k.susai 50wp, kufic 80sl, rorai 21wp, dũng sĩ diệt khuẩn, visen 20sc, daone 25wp, yomisuper 22sc, actinovate 1sp,

Nhấp vào nút Mua Nhanh bên dưới để đặt mua qua chúng tôi.

LIÊN HỆ MUA HÀNG : 0969.64.73.79