Nội dung chính
Cây mồng tơi
Tên gọi tiếng anh: Red vine spinach, Creeping spinach, Climbing spinach, Indian spinach, Asian Spinach.
1/ Nguồn gốc, phân bổ
Mồng tơi hay mùng tơi (Basella alba L.) là một loài thực vật có kiểu quang hợp theo chu trình C4, có số nhiễm sắc thể 2 n = 44 hoặc 48, thuộc họ Mồng tơi (Basellaceae). Loài cây này có xuất xứ ở những nước Nam Á, lan tỏa và mọc hoang ở nhiều nước Châu Á nhiệt đới và được canh tác ở Châu Á, Châu Phi, Nam Mỹ và còn phát triển đến vùng ôn đới thuộc Châu Á và Châu Âu.
Phân bổ phổ biến ở Châu Phi, quần đảo Ăngti, Braxin và Châu Á (Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam). Ở Việt Nam, cây mọc hoang và được canh tác khắp nơi.
Hay gặp ở ven rừng, ở trên đất ẩm, trong những đất canh tác từ vùng thấp tới vùng cao.
Cây được canh tác ở đa phần những khu vực nhiệt đới để lấy lá và ngọn làm rau ăn và quả mọng có khi được sử dụng để nhuộm màu thực phẩm.
Tại Châu Phi nhiệt đới, nó phổ biến nhất trong khu vực ấm cúng, ẩm ướt và trở nên quý hiếm đối với những bộ phận khô hoặc lạnh lẽo của châu lục này.
2/ Miêu tả sơ bộ về cây Mồng tơi (mùng tơi, tầm tơi)
Đây chính là dây leo quấn, mập và nhớt, sống mỗi năm hay 2 năm, thân nhẳn bóng có màu xanh hay tím.
Thân và lá mồng tơi
Rễ chùm mọc sâu trong đất, phù hợp trên đất tơi xốp.
Lá dầy hình tim, mọc xen, đơn, nguyên, có cuống.
Hoa mồng tơi
Cụm hoa hình bông mọc ở kẽ lá, màu trắng hay tím đỏ nhạt.
Quả mọng, nhỏ, hình cầu hoặc trứng, dài khoảng 5–6 milimét, màu xanh, khi chín chuyển màu tím đen.
Cây mồng tơi mọc nhanh, dây có thể dài đến 10 m.
3/ Những giống mồng tơi
-
Mồng tơi trắng
Phiến lá nhỏ, thân mảnh, thân và lá có màu xanh nhạt
Cây mồng tơi trắng
-
Mồng tơi tía
Phiến lá nhỏ, thân và gân lá có màu tím đỏ
Cây mồng tơi tía
-
Mồng tơi lá lớn
Phiến lá lớn, là dầy, màu xanh đậm, thân mập
Mồng tơi lá lớn
3/ Thời vụ để trồng (dương lịch) cây mồng tơi
Bắc bộ mồng tơi trồng đa phần trong vụ xuân và thu hoạch suất vụ hè. Gieo trồng từ đầu tháng 3 đến tháng 5, thu hoạch từ tháng 5 đến tháng 9
Nam bộ cây mồng tới có thể trồng được cả năm, cách tốt nhất đầu mùa mưa
4/ Thành phần hóa học trong cây rau mồng tơi
Theo tài liệu của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA, 2002) trong 100 g phần tươi ăn được của rau mồng tơi chứa: nước 93 g; năng lượng 79 kJ (19 kcal ); 1,4% glucid; 2,5% xơ; 0,9% tro; protein 1,8 g; chất béo 0,3 g; Ca 109 mg; P 52 mg; Fe 1,2 mg;vitamin A 8000 IU; thiamin 0,05 mg, riboflavin 0,16 mg; niacin 0,50 mg; folate 140 mg; acid ascorbic 102 mg.
So với các giống rau ăn lá khác thì rau mồng tơi có ẩm độ cao hơn.
Bên cạnh đó, trong lá rau mồng tơi còn chứa những chất oligoglycosides, một vài triterpene loại oleanane, bao gồm basellasaponins, betavulgaroside I, spinacoside C và momordins.
Trong hạt rau mồng tơi chứa 2 peptide kháng nấm và ribosome-khử hoạt tính những protein, có hoạt tính kháng virus đã được phân lập từ hạt giống.
5/ Tác dụng, công dụng của cây mồng tơi
Lá và đọt thân non của mồng tơi thường hay được sử dụng để nấu canh ăn mát và có tính nhuận trường. Nước ép từ quả sử dụng trị đau mắt. Tại Trung Quốc có nơi người ta sử dụng rau mồng tơi giã nát đắp chữa vú sưng, nứt, giải độc.
-
Lá và đọt non của rau mồng tơi sử dụng làm rau
Do co giá trị dinh dưỡng cao, không độc, dể trồng nên Tổ chức FAO khuyên trồng rau mồng tơi trong những ô rau dinh dưỡng gia đình ở những nước đang phát triển.
Ở Việt nam và nhiều nước Châu Á, Châu Phi sử dụng rau mồng tơi mọc hoang hoặc trồng trong những món canh để ăn với cơm.
Do rau mồng tơi có độ nhớt cao nên không được sử dụng để ăn sống mà chỉ được sử dụng chín.
Những món ăn từ rau mồng tơi ở Việt nam gồm có:
– Rau mồng tơi luộc: Giản đơn cho rau mồng tơi vào nước sôi, đun vừa chín sẽ có món rau mồng tơi luộc. Có thể luộc riêng hoặc chung với rất đa số loài rau khác.
– Rau mồng tơi nấu canh: Rau mồng tơi có thể nấu riêng hoặc với rất nhiều loại rau khác. Có thể là canh chay (với đậu hủ, nấm…) hay nấu với thịt, cá…
Canh mồng tơi nấu tôm
– Rau mồng tơi sử dụng để nhúng lẫu: Rau mồng tơi được sử dụng để nhúng những món lẩu ngọt, thịt hầm…
Ở Việt Nam và những nước vùng Đông Nam Á ăn cơm là chính nên rau mồng tơi cực kỳ phù hợp để nấu những món canh ăn với cơm. Lá và thân non của cây mồng tơi thường hay được sử dụng để nấu canh ăn mát và có tính nhuận trường.
Ở Châu Phi món súp rau mồng tơi là món ăn truyền thống bản địa. Người Châu Âu đến sống ở Châu Phi chọn rau mồng tơi thay thế cho rau bina và họ đặt tên cho rau mồng tơi là rau bina Tích Lan. Đọt non của rau mồng tơi sử dụng trong những món súp được sử dụng để thay thế cho rau xà lách bắp (Valerianella locusta (L.) Laterr).
-
Công năng của quả mồng tơi
Ở một vài nước Châu Phi và Nam Á quả chín của cây mồng tơi đã được dùng để nhuộm, nước ép quả màu đỏ có thể được dùng như mực in, mỹ phẩm và chất màu thực phẩm.
-
Những bộ phận của cây mồng tơi được sử dụng để làm thuốc.
+ Theo Đông y
Mồng tơi có tính hàn, vị chua, tán nhiệt, mát máu, lợi tiểu, giải độc, làm nhuận da, hoạt trường, không độc. Sử dụng mồng tơi có công dụng giải độc, thanh nhiệt, hoạt tràng, trị đại tiện bí kết, đại tiện xuất huyết, tiểu tiện khó, đái nhỏ giọt, đái dắt, trị kiết lỵ hiệu quả. (theo Lương y Huyên Thảo -Hà Nội).
Theo Nam dược thần hiệu của Tuệ Tĩnh còn có công dụng hoạt thai làm dễ đẻ.
Cả Đông và Tây y đều cam kết loại rau này có công dụng nhuận tràng.
– Ở những nước vùng Đông Nam Á: Mồng tơi thường hay được sử dụng làm thức ăn như rau cho người bị táo bón, người đi đái ít và đỏ, phái nữ đẻ xong ít sữa. Sử dụng tươi giã đắp vú sưng đau. Hạt sử dụng sắc lấy nước rửa chữa đau mắt. Còn sử dụng tán bột hòa với mật ong bôi lên mặt cho da được mịn màng, hoặc sử dụng thoa trị rôm sẩy.
Ở Thái Lan, lá được sử dụng chữa bệnh nấm đốm tròn; hoa sử dụng chữa bệnh nấm lang ben; rễ nhuận tràng và sử dụng ngoài trị sự biến màu của da tay, chân và sử dụng trị gàu; quả sử dụng để làm thuốc nhuộm màu thức ăn.
– Ở Trung Quốc, toàn cây được sử dụng để làm thuốc trị lỵ, đại tiện bí kết, viêm bàng quang, viêm ruột thừa; sử dụng ngoài trị gãy xương, đòn ngã thương tổn, ngoại thương xuất huyết, bỏng lửa. Có nơi người ta sử dụng rau mồng tơi giã nát đắp chữa vú sưng, nứt, giải độc.
– Ở Ấn Độ, người ta sử dụng lá trong chữa trị bệnh lậu và viêm quy đầu. Dịch lá sử dụng trị mề đay và trong trường hợp táo bón, bệnh lỵ, nhuận tràng, nhất là ở trẻ thơ và phái nữ có thai. Sử dụng rể cây mồng tơi đun lấy nước trị tiêu chảy. Hoa mồng tơi đun để làm thuốc giải độc, lợi tiểu, giải nhiệt.
– Ở Nepal sử dụng lá mồng tơi giả nát để trị bỏng.
– Ở Kenya, những lá được dùng để trị bệnh đau dạ dầy và táo bón sau khi sinh con, lá giả nhuyễn được sử dụng đắp thuốc lên chổ sưng để trị vết loét.
– Ở Đông Phi, thân, lá mồng tơi được làm thức ăn cho vật nuôi để gia tăng sản xuất sữa.
+ Theo Tây Y
Những nghiên cứu còn cho biết nó giúp thải chất béo, tốt cho người có mỡ và đường máu cao.
Trong mồng tơi có chứa chất nhầy pectin cực kỳ quý để phòng chữa nhiều bệnh, khiến cho rau mồng tơi có công dụng nhuận tràng, thải chất béo chống béo phì, phù hợp cho người có mỡ và đường cao trong máu. Công dụng trừ thấp nhiệt, khiến cho người lao động ngoài trời nắng nóng duy trì được sức khỏe, phòng ngừa nbsp;bệnh tật như mỏi mệt háo khát, bứt rứt. (Theo BS. Phó Thuần Hương-SK&ĐS).
– Tham khảo thêm chủ đề: Cây mồng tơi, cây mùng tơi, cây tầm tơi, cây lạc quỳ
Ngoài ra, trong bài viết này, chúng tôi có đề cập đến 1 số loại dinh dưỡng và sâu bệnh, quý bà con có thể dụng các loại thuốc sau để điều trị cho cây trồng:
Nhấp vào nút Mua Nhanh bên dưới để đặt mua qua chúng tôi.
LIÊN HỆ MUA HÀNG : 0969.64.73.79