Những điều cần biết về Hoa Lan

Những điều cần biết về Hoa Lan

 

Hoa Lan

Sâu hại gây bệnh trên hoa Lan

Thư viện cây lan, hoa lan: Phong lan, địa lan, bán địa lan… Cách trồng và chăm bón hoa lan, phân loại và mô tả chi tiết về một số loại hoa lan, dinh dưỡng cho cây lan

Tên gọi tiếng anh /Tên khoa học: Orchid/Orchidaceae

1/ Đặc tính thực vật học Hoa Lan

1/1/ Cơ quan dinh dưỡng

1/1/1/ Giả hành (thân giả)

Chỉ thường xuất hiện trên những loài lan đa thân. Giả hành là bộ phận cực kỳ cấp thiết cho sự phát triển và phát triển của lan. Giả hành tuy là thân nhưng lại có chứa diệp lục, đây chính là bộ phận dự trữ nhiều dưỡng chất cực kỳ cấp thiết cho sự phát triển của giả hành mới. Giả hành cũng là cơ quan dự trữ nước, vì vậy cây lan có khả năng sống lâu dài hơn những loài lan đơn thân. Giả hành của những loài khác nhau thì cực kỳ khác nhau, ngay trong một loài thì cũng có sự khác nhau giữa những giống: giả hành hình thoi đối với những giống thuộc loài Cattleya hoặc giả hành hình tháp như những giống thuộc loài Cymbidium.

Hoa Lan

1/1/2/ Thân cây lan

Thân vảy giả có rất nhiều hình dạng khác nhau dựa theo giống lan. Ở trên thân có đốt, ở trên mỗi đốt mọc một nhánh lá hoặc là loại lá bao. Thân là cơ quan dự trữ nước và dưỡng chất, mầm hoa và mầm lá đều mọc từ phần gốc của bộ phận thân rễ. Chỉ có những loài đơn thân và một vài loài của giống Dendrobium và Epidendrum vừa có giả hành, vừa có thân. Những loài lan có thân thường không có cơ quan dự trữ nước và dưỡng chất. Thân lan thường biến động lớn, lớn nhỏ khác nhau từ vài centimét đến vài chục centimét. Thân thường mang rễ và lá, ở nhóm đơn thân, rễ và lá thường hay mọc theo 2 chiều thẳng góc nhau, chồi hoa thường hay xuất hiện trên thân từ những nách lá.

1/1/3/ Lá cây lan

Phiến lá thường có hình lưỡi kiếm dài, số lượng và hình dáng lá khác nhau tùy chủng loại lan khác nhau. Lá có thể mọc đối xứng hoặc không đối xứng qua gân chính, lá sát nhau ở gốc là cơ quan dinh dưỡng của hoa lan, là xưởng chế tạo dưỡng chất hay xếp cách có bẹ úp lên nhau, chia đốt đều đặn, có khi thoái hóa thành vẩy hay phình lên, mọng nước, hình dáng cực kỳ khác nhau.

1/1/4/ Căn hành (thân-rễ)

Chỉ gặp ở lan đa thân. Căn hành thực sự là thân cấp 1 và từ đấy tạo thành thân cấp 2, chúng có thể dài ra và mang lá được gọi là thân, hoặc bị thu ngắn lại, dầy lên hình thành giả hành. Căn hành là nơi kết cấu của những cơ quan dinh dưỡng mới, ở trên căn hành có rất nhiều mắt sống, chết hoặc mắt ngủ, chính ở nơi giả hành tiếp xúc với căn hành có từ 1-2 mắt, mắt lá nơi tạo thành nhiều rễ để nuôi sống cây lan. Vậy nên căn hành là bộ phận quan trọng nhất cho việc duy trì và phát triển số lượng lan theo biện pháp tách nhánh thông thường.

1/1/5/ Rễ cây lan

Ở lan đa thân, rễ thường hay được tạo thành từ căn hành. Ở những loài đơn thân thì rễ mọc thẳng từ thân và thường chen kẽ với lá. Rễ trên không của những loài lan ph ụ sinh có một trục chính bao bọc bởi mô không chặt, giống bọt biển bao bọc quanh gọi là mạc. Mạc có thể hấp thu hơi nước của không khí, cũng như cất giữ nước mưa và sương đọng. Do mạc bao phủ lớp rễ nên lan có thể hút ẩm nhanh và dưỡng ẩm trong một thời gian dài.

1/2/ Cơ quan sinh sản của cây  lan

1/2/1/ Hoa lan

Kết cấu của hoa lan vô cùng phong phú và cuốn hút, ta có thể gặp đa số loài mà mỗi mùa chỉ một đóa hoa nở hoặc có rất nhiều cụm hoa mà mỗi cụm chỉ đơm một bông. Tuy vậy chủ yếu các loài lan đều nở rộ nhiều hoa, tập hợp thành chùm. Phân bổ ở đỉnh thân hay nách lá, gốc cuống chính, thông thường có lá bắc dạng vảy hay dạng mo. Cuống chính thỉnh thoảng cắt ngắn lại làm cụm hoa có dạng tán giả, hay cuống chính vừa ngắn lại vừa mập, cụm hoa có dạng gần như hình đầu. Ở đa số loài có cuống cực kỳ ngắn nên chùm hoa có dạng bông hay cuống chính vặn xoắn để hoa xếp theo đường xoắn ốc.

Hoa lan thuộc loại hoa mẫu 3/ Có 6 cánh hoa, trong đó có 3 cánh hoa ngoài cùng gọi là 3 cánh dài. Nằm kề phía bên trong có chen kẽ với 3 cánh dài là 3 cánh hoa. Hai cánh bên thường giống nhau, cánh còn lại nằm ở trên hay bên dưới của hoa, thông thường có màu sắc và hình dáng đặc biệt khác hẳn 2 cánh kia được gọi là cánh môi. Chính cánh môi quyết định giá trị thẩm mỹ hoa lan.

Hoa Lan

Kết cấu hoa lan nhóm Laelia – Kết cấu hoa lan nhóm Cattleya

Ở giữa hoa có một cái trụ nổi đó là bộ phận sinh dục của hoa. Trụ đó gồm cả 2 phần sinh dục đực và sinh dục cái nên được gọi là trục – hợp – nhụy. Phần đực nằm ở phía trên của trục, thông thường có nắp che chở, phía bên trong có chứa khối phấn màu vàng. Số lượng khối phấn thay đổi từ 2, 4, 6 đến 8, có dạng thuôn hay cong lưỡi liềm, thỉnh thoảng thuôn dài có đuôi. Hoa phong lan có bầu hạ, thuôn dài kéo theo cuống. Bầu hoa lan có 3 ô gọi là 3 tâm bì (hoặc đính noãn trung trụ) hoặc đính noãn bên. Trong bầu có chứa vô số những hạt nhỏ li ti gọi là tiểu noãn nằm phía trên 3 đường dọc theo chiều dài của 3 mép tâm bì. Sau khi tiến hành thụ phấn, thụ tinh, những tiểu noãn sẽ thay đổi và phát triển thành hạt, trong khi đó bầu noãn sẽ lớn phát triển thành quả.

1/2/2/ Quả và hạt lan

Quả lan thuộc loại trái cây nang, nở ra theo 3-6 đường nứt dọc, có dạng từ quả cải dài đến hình trụ ngắn phình ở giữa. Khi chín quả nở ra và mảnh vỏ còn dính lạ cùng nhau ở phía đỉnh và phía gốc.

Hạt lan cực kỳ nhiều, nhỏ li ti. Trọng lượng tất cả hạt trong một quả nang chỉ bằng 1/10 đến 1/1000 miligam và hầu hết không có trọng lượng.

Hoa Lan

Kết cấu quả và hạt lan

2/ Phân loại hoa lan

2/1/ Phân loại theo hệ thống thực vật học

Cây hoa Lan (Orchid sp.) thuộc họ Phong lan (Orchidaceae); bộ lan (Orchidales); lớp một lá mầm Monocotyledoneac.

Họ phong lan phân bổ rộng từ 680 vĩ Bắc đến 560 vĩ Nam, từ gần Bắc cực như Thụy Điển, Aleska, xuống tận những đảo cuối cùng ở cực Nam của Oxtralia. Tuy vậy tập trung của họ lan đa phần ở những vĩ độ nhiệt đới, đặc trưng ở châu Mỹ và Đông Nam Á.

Đến nay loài người đã biết được trên 750 chi với 25/000 loài lan tự nhiên và 75/000 loài lan do kết quả lựa chọn và lai tạo.

Ở Việt Nam có hàng trăm loài lan, trong đó những loài lan sau được canh tác rộng rãi trên khắp đất nước.

2/2/ Phân loại theo đặc tính hình thức biểu hiện ra bên ngoài thân cây

Dựa trên đặc tính hình thức biểu hiện ra bên ngoài thân cây có khả năng chia lan làm hai nhóm:

  • Nhóm đơn thân: đây chính là nhóm chỉ tăng trưởng về chiều cao khiến cho cây dài ra mãi. Nhóm đơn thân chia thành 2 nhóm phụ:

– Nhóm phụ lá mọc đối (Sarcanthinae): nhóm này lá được xếp thành 2 hàng mọc đối nhau, lá trên một hàng chen kẽ với lá của hàng kia. Gồm những giống như: Vanda, Aerides, Phalaenopsis…

– Nhóm phụ lá dẹp thẳng hay tròn (Campylocentrinae): Papilionanthe, Luisia…

  • Nhóm đa thân: đây chính là nhóm gồm các cây phát triển thường xuyên. dựa trên cách ra bông nhóm này chia thành 2 nhóm phụ:

– Nhóm ra bông bên trên: Cymbidium, Dendrobium, Oncidium…

– Nhóm ra bông ở đỉnh: Cattleya, Laelia, Epidendrum…

Bên cạnh đó còn có một số loại giống mang tính chất trung gian như: Centropetatum, Phachyphllum, Dichaea…

2/3/ Phân loại theo môi trường sống của lan

Dựa trên môi trường sống của lan cũng có thể chia thành 3 loại:

  • Địa lan: cây lan sống trong đất hoặc trong giá thể có đặc tính gần như đất
  • Phong lan: cây lan sống trong không khí.
  • Bán địa lan: cây lan có khả năng sống trong môi trường không khí và trong đất

Việt Nam có khoảng 900-1000 giống lan phần đông do những khoa học nước ngoài tìm ra vậy nên đều có tên khoa học. Cũng do đó nhiều cây chưa có tên Việt Nam hoặc có tên nhưng do một số người đề ra hoặc có tên từ trước. Các tên này không được thống nhất, không phân rõ loài và giống bởi vậy cực kỳ phức tạp, hơn thế nữa lại không được văn vẻ, thanh lịch và phù hợp với loài hoa Vương giả. Sau đây chính là một vài cây có tên theo sách của những giáo sư Phạm Hoàng Hộ và Trần Hợp như sau:

Bạc diệp – Tainia latifolia, macranth, pancifolia

Bạc lan – Cymbidium erythroslylum (Đặc hữu)

Bạch câu, Tuyết mai –  Dendrobium crumenatum

Bạch hạc – Thunia alba

Bạch huệ đồng –  Vanda denisoniana alba

Bạch nhạn – Dendrobium formosum

Bạch phượng –  Pecteilis cochinchinensis, susannae

Báo hỉ – Dendrobium secundum

Bích ngọc – Cymbidium dayanum

Cẩm báo – Hygrochilus parishii

Cầu diệp – Bulbophyllum

Chu đinh tim – Spathoglottis plicata

Chu đinh vàng – Spathoglottis aurea

Chu thư –  Peristylus candidus, chapaensis, parishii

Giả hạc, Lưỡng điểm hạc – Dendrobium anosmum

Giải thùy – Anoectochilus, lancolatus, lylei, roxburghii

Giáng hương – Aerides adorata, multiflora, houlettiana

Hà biện – Habenaria dentata, lindleyana, rhodochila

Hạc đính – Phaius tankervillae hay Phajus tankervilleae

Hạc lan – Dendrobium incurvum

Hạc vĩ – Dendrobium aphyllum

Hài hồng – Paphiopedilum delenatii (Đặc hữu)

Hàm lân cứng – Gastrochilus calcoelaris, hainanensis

Hảo lan – Goodyera foliosa, fumata

Hỏa hoàng –  Ascocentrum miniatum

Hoàng kiếm lan – Cymbidium finlaysonianum

Hoàng long – Coelogyne lawrenceana

Hoàng thảo hỏa hoàng – Dendrobium bellatulum

Hoàng thảo bạch hoàng – Dendrobium chrystianum

Hoàng thảo tím – Dendrobium amabile (Đặc hữu)

Hoàng nhạn –  Dendrobium pendulum

Hồng hoàng kiếm –  Cymbidium iridicides

Hồ điệp – Phalaenopsis

Hồng câu –  Dendrobium aduncum

Hồng kiếm lan –  Cymbidium insigne

Huyết nhung – Renanthera coccinea

Kim điệp – Dendrobium chrysotoxum

Kim điệp vẩy cá, vẩy rồng – Dendrobium lindleyi, aggregatum

Kiều lan, Bầu rượu –  Calanthe cardioglossa, densiflora, vestita

Lá gấm, gấm đất – Ludisia discolor

Luân trần –  Eulophia spectabilis

Long tu – Dendrobium primulinum

Long điểm –  Bulbophyllum

Mặc lan –  Cymbidium sinense

Mao lan –  Trichotosia dalatensis, dasyphylia

Mao thiệt –  Trichoglottis retusa, seidenfadenii

Mặt khẩu –  Cleisostoma chantaburiense, racemiferum, crochetti

Móng rùa –  Oberonia dalatensis, evrardii, langbianensis

Ngọc điểm (đuôi chuồn) –  Rhynchostylis gigantea

Ngọc điểm đai châu, đuôi cáo – Rhynchostylis retusa

Ngọc vạn –  Dendrobium chryseum, chrysanthum, crystalianum

Nhẵn diệp – Liparis distans, elliptics, cordifolia

Nhất điểm hồng – Dendrobium draconis

Nhất điểm hoàng – Dendrobium heterocarpum

Nĩ lan – Eria muscicola, globifera, floribunda

Phượng vĩ – Renanthera imschcotiana

Sậy lan – Arundina graminifolia

Tai dê – Liparis caespitosa, dendrochiloides

Tam bảo sắc –  Dendrobium devonianum

Thạch hộc – Flickingeria albopurpurea, angustifolia, fimbriata

Thanh đạm tuyết ngọc – Coelogyne mooreana (Đặc Hữu)

Thanh ngọc – Christensonia vietnamica (Đặc hữu)

Thanh lan –  Cymbidium ensifolium

Thủy tiên –  Dendrobium palpebrae

Thủy tiên tím –  Dendrobium amabile (Đặc hữu)

Thủy tiên vàng –  Dendrobium densiflorum

Tóc tiên –  Holcoglossum kimballianum

Trân châu –  Nervilis plicata, prainiana

Trâm lan – Pectellis

Trần Mộng, Hoàng phi hạc –  Cymbidium lowianum

Trần tuấn –  Dendrobium trantuanii (Đặc hữu)

Tri thù, Lan Nhện –  Arachnis

Trúc lan –  Dendrobium hananensis, hancockii

Tục doạn – Philodota articulata, bracteata, chinensis

Tứ bảo sắc, Ngũ tinh – Dendrobium wardianum

Vân đa dạ hương – Vandan denisoniana

Vân hài – Paphiopedilum callosum

Vân lan – Vanda

Vệ hài, Tiên hài, Nữ hài –  Paphiopedilum

Vô diệp lan – Chiloschista

Ý thảo – Dendrobium gratiossimum

Hoa Lan

Hình ảnh một vài nhóm lan chính

Nguồn: Giáo trình Hoa Lan – Đại học Thái Nguyên (Trường Đại học Nông Lâm)

– Tham khảo thêm chủ đề: cây lan, phong lan, địa lan, bán địa lan, hoa lan, cây hoa lan

Ngoài ra, trong bài viết này, chúng tôi có đề cập đến 1 số loại dinh dưỡng và sâu bệnh, quý bà con có thể dụng các loại thuốc sau để điều trị cho cây trồng:

Nhấp vào nút Mua Nhanh bên dưới để đặt mua qua chúng tôi.

LIÊN HỆ MUA HÀNG : 0969.64.73.79