Những điều cần biết về Cây Mã Đề

Những điều cần biết về Cây Mã Đề

 

Cây Mã Đề

Cây mã đề? vì sao lại gọi tên là loại cây mã đề? Đặc tính thực vật học cây mã đề, phân bố và thu hái, thành phần hóa học công dụng dược lý, những vị thuốc trị bệnh từ cây mã đề…
Tên gọi tiếng anh /Tên khoa học: Chinese plantain/Plantago asiatica L.

Vì sao lại gọi tên là loại cây mã đề? Từ rất lâu rồi, dân gian thường hay gặp một loài cây mọc hoang dại tập trung nhiều ở các nơi có vết chân ngựa kéo xe nên gọi là loại cây mã đề. Ngày này, cây mã đề mọc hoang cực kỳ ít, với rất nhiều công dụng trong trị bệnh, cây mã đề đã được canh tác nhiều trong vườn thuốc làm cây dược liệu.

– Tên gọi tiếng anh: Chinese plantain, obako, arnoglossa

– Tên khoa học: Plantago asiatica L. (Plantago major L. var. asiatica Decaissne).

– Thuộc họ Mã đề: Plantaginaceae

– Cách gọi khác: bông mã đề, xa tiền thảo, xa tiền tử, suma (theo dân tộc Tày), nhả én dứt (theo dân tộc Thái). (Trong đông y: Hạt Mã đề phơi hay sấy khô gọi là Xa tiền tử, toàn cây Mã đề bỏ rễ phơi hay sấy khô gọi là Xa tiền thảo, lá sử dụng tươi hoặc sấy khô gọi là Xa tiền).

1/ Miêu tả sơ bộ về cây mã đề

– Mã đề là cây sống lâu năm, thân ngắn, cây cao khoảng 10-15 centimét.

Cây Mã Đề

– Lá mọc thành cụm ở gốc, cuống dài, phiến lá hình thìa hay hình trứng (dài 5-12 centimét, rộng 3,5 -8 centimét ), có gân dọc theo sống là và đồng quy ở ngọn và gốc lá.

Cây Mã Đề

Lá cây mã đề

– Khi cây ra bông, cụm hoa được gọi là bông, xuất phát từ kẽ lá, cao tới 40-50 centimét. Hoa đều, lưỡng tính, đài 4, xếp chéo, hơi dính nhau ở gốc, tràng màu nâu tồn tại, gồm 4 thùy nằm chen kẽ ở giữa những lá đài. Nhị 4 chỉ nhị mảnh, dài, 2 lá noãn chứa đựng nhiều tiểu noãn. Mã đề thường ra bông vào mùa hè từ tháng 4 đến tháng 8/

Cây Mã Đề

Hoa cây mã đề

– Quả dạng hộp, hạt cực kỳ nhỏ hình bầu dục hoặc dẹt, hạt già chỉ dài khoảng 1 milimét, có màu nâu hoặc màu tím đen, bóng. Ở trên hạt có chấm nhỏ màu trắng.

2/ Phân bổ và thu hái

– Phân bổ: Mã đề là một loài hoa cỏ, dễ sống, cây mọc hoang khắp nơi ở Việt Nam, Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ, Campuchia và nhiều nước khác.

– Bộ phận sử dụng để làm thuốc: toàn cây, lá, hạt.

– Thu hái: Bộ phận dùng là loại lá thu hoạch vào tháng 4-7, hạt thu hoạch tháng 6-8, cắt các bông thật già, phơi khô, vò sát trên sàng rồi sẩy sạch, tiếp đến tiếp tục phơi khô cho đến lúc ẩm độ còn 10%.

3/ Đặc tính sinh thái cây mã đề

Mã đề là cây thích sáng, chịu bóng, thích nghi với khí hậu và đất đai của đa số khắp những khu vực trên cả nước. Đất phù hợp để trồng cây mã đề là đất tơi xốp, không bị ô nhiễm. Có thể trồng được trong thùng xốp hoặc trong vườn nhà.

4/ Thành phần hóa học của cây mã đề

– Lá Mã đề có chứa iridoid (aucubosid, catalpol), acid phenoic và este phenylproraroic của glycosid, majorosid và chất nhày với hàm lượng 20%.

– Hạt có chứa chất nhày giầu D-galactose, L-arabinose và có khoảng 40% acid uronoic, dầu béo trong đó có acid 9-hydroxy-cis-11-octadecenoic.

– Trong mã đề còn có rất nhiều flavonoid: apigenin, quercetin, scutelarein, baicalein, hispidulin (5,7,4’-trihydroxy-6-methoxyflavon), luteolin-7-glucosid, luteolin-7-glucoronid, homoplantaginin(=7-O-b-D-glucopyransoyl-5,6,3’,4’-trihydroxyflavon).

– Ngoài ra Mã đề còn chứa đựng nhiều chất khác như aicd cimaric, acid p. coumaric, acid ferulic, acid cafeic, acid clorogenic, caroten, vitamin K, vitamin C.

5/ Công dụng dược lý của mã đề

Cây mã đề là cỏ giầu dược tính. Công dụng chính của cây mã đề thường là công dụng lợi tiểu, trị ho, làm kháng sinh. Nhiều nơi đã sử dụng và cho biết toàn bộ những bộ phận của cây mã đề đều có các công dụng ổn định.

– Trong ngành y cổ truyền Nhật Bản: nước sắc của cây Mã đề trị ho hen, bệnh tiết niệu tiêu thũng, tiêu viêm.

– Ở Ấn Độ, cây mã đề sử dụng cầm máu và trị vểt thương, bỏng và viêm những mô. Lá sử dụng làm mát, lợi tiểu, làm săn và hàn vết thương, nước hãm lá trị tiêu chảy và trĩ. Rễ mã đề có công dụng làm săn, trị sốt và ho. Hạt làm dịu viêm, lợi tiểu, bổ, chữa lỵ, tiêu viêm.

– Ở Trung Quốc, hạt Mã đề sắc uống trị bệnh đái tháo đường, ho, vô sinh.

– Ở Thái Lan, toàn cây hoặc lá sử dụng lợi tiểu, sốt, hạt nhuận tràng chống viêm và đầy hơi.

– Ở Thái Lan, toàn cây hoặc lá sử dụng lợi tiểu, sốt, hạt nhuận tràng chống viêm và đầy hơi.

– Ở một vài nước châu Âu, mã đề còn được sử dụng để tiến hành loại bỏ cơn đau và nọc độc của các giống cây độc như tầm ma, thường xuân độc.

– Tại Việt Nam, mã đề đã được dân gian biết đến và sử dụng để làm thuốc. Mã đề là cỏ giầu dược tính. Lá mã đề có vị nhạt, tính mát. Hạt có vị ngọt nhạt, nhớt, tính mát, vào 4 kinh: can, phế, thận, tiểu tràng, có công dụng thanh nhiệt, lợi phế, tiêu thũng, thông tiểu tiện.

+ Theo Đông y, mã đề vị ngọt, tính lạnh, công dụng mát máu, khử nhiệt, ngưng cháy máu cam, tiểu tắc nghẽn, làm sáng mắt, thông mồ hôi, làm sạch phong nhiệt tại gan, phổi, trị chứng thấp nhiệt ở bàng quang, lợi tiểu tiện mà dường như không chạy khí, khiến cường âm tích tinh.

+ Theo GS Đỗ Tất Lợi trong cuốn Các cây thuốcbài thuốc Việt Nam, cây mã đề có các công dụng dược lý sau đây:

  • Công dụng lợi tiểu: Uống nước sắc mã đề lượng nước tiểu tăng, trong nước, tiểu lượng urê, acid uric và muối đều tăng.
  • Công dụng chữa ho: Mã đề có công dụng trừ đờm, công dụng này nối dài 6 – 7h, mạnh nhất sau khi uống 3 – 6h.
  • Công dụng kháng sinh: Nước sắc mã đề (toàn cây 1 mililít – 1g mã đề) có công dụng ức chế đối với 1 số vi trùng ngoài da. Mã đề tán bột chế thành thuốc dầu đắp lên mụn nhọt đỡ mưng mủ, đỡ bị viêm tấy.
  • Bên cạnh đó, ở trên nghiên cứu lâm sàng, mã đề còn được sử dụng chữa cao huyết áp có kết quả. Ngày hái 20 – 30g cây mã đề tươi non, thêm nước vào sắc kỹ chia 3 lần uống trong ngày.

6/ Tính năng và công năng của cây mã đề

  • Tính năng: Lá mã đề có vị nhạt, tính mát. Hạt có vị ngọt nhạt, nhớt, tính mát, vào 4 kinh: can, phế, thận, tiểu tràng, có công dụng thanh nhiệt, lợi phế, tiêu thũng, thông tiểu tiện.
  • Tác dụng:

+ Tác dụng nổi trội nhất của mã đề là thông tiểu nên dân gian thường sử dụng loài cỏ này nấu nước uống để có công dụng lợi tiểu, giải độc cơ thể.

+ Tác dụng chữa nhiều bệnh về thận: Phần lá của cây mã đề có công dụng lợi tiểu, tăng thải trừ urê, acid uric và muối trong thận, sử dụng mã đề để làm thuốc cực kỳ có lợi rất nhiều cho thận và đường tiết niệu.

+ Theo y học tân tiến, mã đề có chứa một chất làm se với lực hút mạnh mẽ tên là aucubin (có rất nhiều trong thân và lá) có công dụng chống độc cực kỳ hiệu nghiệm và bảo vệ gan. Mã đề thường hay được sử dụng để hút các mảnh vụn, chất độc; lá có thể sủ dụng để làm dịu vết cắn của côn trùng, chó, rắn và những sinh vật có nọc độc.

+ Trên trong thực tế, mã đề được sử dụng để làm thuốc lợi tiểu, trị ho lâu ngày, viêm khí quản, tả lỵ, mắt đỏ đau. Hay sử dụng để làm thuốc chữa ho cho trẻ thơ, nhưng điểm yếu là hay khiến trẻ thơ đái dầm. Nhân dân còn sử dụng lá giã nát đắp ngoài để trừ mụn nhọt, làm mụn nhọt mau vỡ, chóng lành, sử dụng ngoài không kể liều lượng.

7/ Những vị thuốc có dùng mã đề

– Làm lợi tiểu: 10g hạt mã đề, 2g cam thảo, 600 mililít nước, sắc còn 200 mililít chia 3 lần uống trong ngày.

– Chữa viêm cầu thận cấp tính: 16g mã đề, 20g thạch cao để làm thuốc, 12g ma hoàng, 12g bạch truật, 12g đại táo, 8g mộc thông, 6g gừng, 6g cam thảo, 6g quế chi. Sắc uống hàng ngày 1 thang.

– Chữa viêm cầu thận mãn tính: 16g mã đề, 12g hoàng bá, 12g hoàng liên, 12g phục linh, 12g rễ cỏ tranh, 8g trư linh, 8g mộc thông, 8g hoạt thạch, 8g bán hạ chế. Sắc uống hàng ngày 1 thang.

– Chữa đi tiểu ra máu: 12g lá mã đề, 12g ích mẫu, giã nát, vắt nước cốt uống.

– Chữa sỏi đường tiết niệu: 20g mã đề, 30g kim tiền thảo, 20g rễ có tranh. Sắc uống ngày 1 thang hoặc hãm uống như chè rất nhiều lần trong ngày.

– Chữa viêm bàng quang cấp tính: 16g mã đề, 12g hoàng bá, 12g hoàng liên, 12g phục linh, 12g rễ cỏ tranh, 8g trư linh, 8g mộc thông, 8g hoạt thạch, 8g bán hạ chế. Sắc uống ngày 1 thang.

– Chữa ho tiêu đờm: Mã đề 10g, Cam thảo 2g, Cát cánh 2g, nước 400 mililít sắc còn 200 mililít chia 3 lần uống trong ngày.

– Chữa sốt xuất huyết: Mã đề tươi 50 g, củ sắn (củ khoai mì) dây 30 g. Hai thứ trên rửa sạch đun trong 1 lít nước, sắc kỹ còn một nửa, chia làm 2 lần uống lúc đói trong ngày. Có thể cho thêm đường, uống liền trong 3 ngày.

– Chữa viêm gan siêu vi trùng: Mã đề 20 g, Nhân trần 40 g, Chi tử 20g, lá Mơ 20g. Toàn bộ thái nhỏ sấy khô, hãm như chè để uống, ngày uống 100-150 mililít.

– Chữa lỵ: Mã đề, dây mơ lông, cỏ seo gà mỗi vị 20 g. Sắc uống ngày một thang.

– Ngoài những việc dùng để làm thuốc, từ cây mã đề có thể được dử dụng làm món ăn có tac dụng trị bệnh:

+ Canh mã đề: Canh mã để nấu từ lá mã đề, gừng, hành, muối ăn có tác dụng trị bệnh đái ra máu và đau buốt niệu đạo tương đối hiệu quả.

+ Cháo mã đề: Được nấu từ lá mã đề, gạo tẻ, hành, muối, có tác dụng thanh nhiệt, chữa đờm, sáng mắt, lợi tiểu. Món cháo này tương đối nổi tiếng và là món ăn được ưa thích ở Trung Quốc.

* Chú ý: Đối với phái nữ có thai khi sử dụng lá cây mã đề phải thận trọng, người già thận kém, đái đêm nhiều đừng nên sử dụng.  Các người không phải thấp nhiệt nên sử dụng hạt mã đề thận trọng. Khi dùng mã đề lưu ý kiêng chất kích thích, gây nóng như rượu, bia, cà phê, một số loại gia vị nóng.

N.Ha tổng hợp từ:

Cây thuốc và động vật để làm thuốc ở Việt Nam – Tác giả: Đỗ Huy Bính và cộng sự.

– Các cây thuốc và bài thuốc Việt Nam – Tác giả: GS. Đỗ Tất Lợi

– Tham khảo thêm chủ đề: cây mã đề, công dụng của cây mã đề, Chinese plantain, obako, arnoglossa

Ngoài ra, trong bài viết này, chúng tôi có đề cập đến 1 số loại dinh dưỡng và sâu bệnh, quý bà con có thể dụng các loại thuốc sau để điều trị cho cây trồng:

– Giúp diệt trừ CÔN TRÙNG: fendona 10sc, jenifer 125sc, permecide 50ec, sk enspray 99ec, thiacyfos 600ec, thifenapyr 350sc, azadi gold neem, thimida 350wg,

Nhấp vào nút Mua Nhanh bên dưới để đặt mua qua chúng tôi.

LIÊN HỆ MUA HÀNG : 0969.64.73.79