Đạm (Nts) – Nitrogen
Biện pháp phân tích: TCVN 2620:2014; TCVN 8856:2012; TCVN 5815:2001; TCVN 8557:2010; TCVN 8557:2010
- Thư viện phân đạm: Phần 1: Giới thiệu một số loại phân đạm
- Thư viện phân đạm: Phần 2: Chia sẻ cách thực hiện dùng phân đạm
Giới thiệu sơ bộ về dinh dưỡng đạm (N) đối với các loại cây trồng
-
Dinh dưỡng đạm và quá trình tạo thành dinh dưỡng đạm trong tự nhiên
– Dinh dưỡng đạm là tên chung của một số loại phân bón vô cơ cung ứng Đạm (N) cho cây
– Chất lượng dinh dưỡng của phân đạm được nhận xét bằng hàm lượng % Nitơ
– Đa phần thực vật không có thể đồng hóa nguyên tố nitơ duới dạng khí N2 mà đa phần dưới dạng muối nitrat.
– Phân đạm cung ứng nitơ hoá hợp cho cây dưới dạng ion NO3– và ion amoni NH4+.
Sự chuyển hoá N2 thành NH3
+ Con đường hóa học
N2 + 3H2 = 2NH3
Điều kiện: Nhiệt độ: 2000oC – áp suất 200 atm
Tia chớp lửa điện
“ Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên ”
Clip mô phỏng quá trình đồng hóa Nitơ
Quá trình chuyển Hóa Nitơ trong tự nhiên
Cây trồng chỉ hấp thu được khoảng 40% hàm lượng đạm từ phân bón, còn lại là bị rửa trôi và bay hơi.
-
Vai trò của những Đạm (N) đối với các loại cây trồng
– Là hợp phần quan trọng của chất hữu cơ kết cấu diệp lục tố, nguyên sinh chất, axit nucleic, protein.
– Tăng phát triển và sinh trưởng của những mô sống.
– Nâng cao chất lượng của rau ăn lá, cỏ khô làm thức ăn gia súc và protein của hạt ngũ cốc.
Dấu hiệu thiếu hoặc thừa đạm trên cây trồng
Khi thiếu (nitrogen deficiency): Cành lá sinh trưởng kém, lá non nhỏ, lá già dễ bị rụng, bộ rễ ít phát triển, xuất hiện màu xanh lợt đến vàng nhạt trên những lá già, khởi đầu từ chóp lá. Khi thiếu trầm trọng số hoa bị hạ nhiều, năng suất thấp, hàm lượng protein thấp.
Dấu hiệu thiếu đạm trên lá cây chanh
Dấu hiệu thiếu đạm trên cây chanh
Dấu hiệu thiếu đạm trên cây lúa và cây cà phê
Nếu thừa (toxicity): Cây phát triển mạnh, ức chế sự ra bông, tán lá chi chít, lá mỏng, cây yếu dễ đổ ngã, dễ bị sâu hại tấn công.
Lúa bị bông lép mà vẫn đổ do bón thừa đạm
-
Thang nhận xét hàm lượng đạm trong đất
– Đạm tổng số (N%): Tổng lượng đạm hữu cơ và vô cơ trong đất
Biện pháp phân tích Kjeldahl
+ Đất nghèo: < 0,1%
+ Trung bình: 0,1 – 0,15%
+ Tương đối: 0,15 – 0,2%
+ Giầu: > 0,2%
– Đạm dễ tiêu: lượng đạm vô cơ (NO3–, NH4+)
Đạm thủy phân (NH4+), đơn vị tính mg/100gr
Biện pháp phân tích Chiurin-Kononova
+ Đất Nghèo: < 4 mg/100gr
+ Trungbình: 4 -8
+ Giầu: > 8
Một số loại phân bón có chứa Đạm (N)
-
Đạm Urê (UREA)
– Phân Urea có 44 – 48% N nguyên chất (Loại thông thường là 46%N)
– Loại phân này chiếm 59% tổng số một số loại phân đạm được sản xuất ở những nước trên toàn cầu.
– Urea là phân có tỷ lệ N cao nhất.
Đạm Urea hạt đục (Urea ngố) và đạm Urea hạt nhỏ
– Loại tinh thể màu trắng, hạt tròn, dễ hòa tan trong nước, có điểm yếu là hút ẩm mạnh.
– Có 2 dạng viên: Có loại nhỏ như trứng cá, trong; có loại lớn đục (đạm ngố).
– Vỏ hạt đạm có thêm chất chống ẩm nên dễ bảo quản, dễ vận chuyển nên được sử dụng nhiều trong sản xuất nông nghiệp.
– Phân Urea có thể thích ứng rộng và có thể phát huy công dụng ở trên nhiều loại đất khác nhau (do không gây thay đổi độ acid-baz của đất) và đối với cây trồng khác nhau. Phân này bón phù hợp trên đất chua phèn.
– Phân Urea được sử dụng để bón thúc. Có thể pha loãng theo nồng độ 0.5 – 1/5% để xịt lên lá.
– Phân này cần phải được bảo quản kỹ trong túi pôliêtilen và không được phơi ra nắng. Chính vì khi tiếp xúc với không khí và ánh nắng Urea cực kỳ dễ bị phân huỷ và bay hơi. Những túi phân Urea khi đã mở ra cần phải được sử dụng hết ngay trong khoảng thời gian ngắn.
– Trong suốt quá trình sản xuất, Urea thường kết hợp những phần tử cùng nhau hình thành biurat. Đó là chất độc hại đối với các loại cây trồng. Do đó, trong phân Urea không được có quá 1,2% biurat đối với các loại cây trồng cạn, 5% đối với lúa nước.
-
Những nbsp; loại phân Đạm Urea trên thị trường
+ Phân đạm Urea Phú Mỹ (hạt nhỏ – Phân bón và hóa chất dầu khí)
+ Phân đạm Urea Hà Bắc (hạt nhỏ)
+ Phân đạm Urea Ninh Bình (hạt nhỏ – Tập đoàn hóa chất Việt Nam)
+ Phân đạm Urea Cà Mau (hạt lớn – Phân bón dầu khí cà mau)
+ Phân đạm nhập khẩu: đa số là Urea Trung Quốc
-
Phân đạm Amonium
– Đó là những muối amoni: NH4Cl (25% Nitơ), (NH4)2SO4 (21% Nitơ), NH4NO3(Đạm 2 lá: 35% Nitơ),…
– Khi hòa tan trong nước muối amoni bị thuỷ phân sinh ra môi trường axit, nên chỉ phù hợp khi bón phân này cho nhiều loại đất ít chua, hoặc đất đã được khử chua trước bằng vôi (CaO).
+ Amoni Clorua – NH4Cl
Phân này chứa 24 – 25% N nguyên chất.
Đạm Amoni Clorua bột và Đạm Amoni Clorua đã ép mảnh
– Đạm clorua có dạng tinh thể mịn, màu trắng hoặc vàng ngà.
– Là phân sinh lý chua. Do đó, nên bón phối hợp với lân và một số loại phân bón khác.
– Đạm clorua đừng nên sử dụng để bón cho thuốc lá, chè, khoai tây, hành, tỏi, bắp cải, vừng, v.v..
– Ở những khu vực khô hạn, ở những chân đất nhiễm mặn hạn chế bón phân đạm clorua, vì ở các chỗ này trong đất có thể tích luỹ nhiều clo, dễ khiến cho cây bị ngộ độc.
– Việt Nam không có xưởng chế biến đạm AmonClorua, đa số các sản phẩm được nhập khẩu từ Trung Quốc.
+ Amoni Sunphat – (NH4)2SO4 (Đạm SA)
– Còn được gọi là phân SA. Sulfate đạm chứa 20 – 21% N nguyên chất. Trong phân này còn có 23-24% lưu huỳnh (S). Ở trên toàn cầu loại phân này chiếm 8% tổng lượng phân hoá học sản xuất mỗi năm.
Đạm SA trắng và SA hoa mơ (NH4)2SO4/Amon Sunphat
– Sulfate đạm là phân bón tốt vì có cả N và lưu huỳnh là hai dưỡng chất cấp thiết cho cây.
– Có thể mang bón cho hầu hết nhiều loại cây trồng, ở ở trên nhiều loại đất khác nhau, miễn là đất không bị phèn, bị chua. Nếu đất chua cần phải bón thêm vôi, lân mới sử dụng được đạm Ammonium Sulfate. Phân này sử dụng tốt cho cây trồng trên đất đồi, ở trên một số loại đất phai màu (thiếu S).
– Đạm Sulfate được sử dụng chuyên để bón cho những loài cây cần nhiều S và ít N như đậu đỗ, lạc v.v.. và một số loại vây vừa cần nhiều S vừa cần nhiều N như ngô.
– Cần chú ý đạm Sulfate là phân có công dụng nhanh, cực kỳ chóng phát huy công dụng đối với các loại cây trồng, bởi vậy thường hay được sử dụng để bón thúc và bón thành rất nhiều lần để giúp tránh mất đạm.
– Khi bón cho cây giống cần lưu ý là loại phân này dễ gây cháy lá.
– Hạn chế dùng phân đạm sulfate để bón trên đất phèn, vì phân dễ làm chua thêm đất.
– Việt Nam không có xưởng chế biến đạm SA, đa số các sản phẩm được nhập khẩu từ Trung Quốc.
-
Đạm Nitơrat
Gồm những muối nitrate như: NaNO3, Ca(NO3)2 …
Mẫu phẫn Natri Nitorat (NaNO3)
– Những muối này được bào chế từ acid nitric và carbonate kim loại tương ứng.
– Tỉ lệ % N trong thực tế lại thấp. Phân đạm nitrat thường sử dụng phù hợp cho các khu vực đất chua và mặn.
Mẫu phân Amon Nitorat (NH4NO3)
– Phân Ammonium Nitrate chứa 33 – 35% N nguyên chất. Ở những nước trên toàn cầu loại phân này chiếm 11% tổng số phân đạm được sản xuất mỗi năm.
– Là phân sinh lý chua.
– Tuy nhiên, đây chính là phân bón quý vì chứa cả NH4+ và cả NO3–, phân này có thể bón cho các loại cây trồng ở trên nhiều loại đất khác nhau.
– Phân này được sử dụng để pha thành dung dịch dinh dưỡng dùng để tưới cây trong nhà kính và tưới bón thúc cho các loại rau, cây ăn trái.
– Việt Nam không có xưởng chế biến đạm Nitorat, Đạm Nitorat là nguyên vật liệu để sản chế biến nguyên vật liệu nổ (thuốc nổ) nên việc nhập khẩu những sản phẩm Nitorat cực kỳ hạn chế và được quản lý chặt chẽ.
– Tham khảo thêm chủ đề: phân đạm, nitrogen, ding dưỡng đa lượng, dưỡng chất cho cây trồng
Ngoài ra, trong bài viết này, chúng tôi có đề cập đến 1 số loại dinh dưỡng và sâu bệnh, quý bà con có thể dụng các loại thuốc sau để điều trị cho cây trồng:
– Giúp trị bệnh CHÁY LÁ: azoxy gold 600sl, gamycinusa 75wp, aikosen 80wp, visen 20sc, super tank 650wp,
– Giúp ngăn ngừa NGỘ ĐỘC: siêu phục hồi,
Nhấp vào nút Mua Nhanh bên dưới để đặt mua qua chúng tôi.
LIÊN HỆ MUA HÀNG : 0969.64.73.79