Nội dung chính
Nông nghiệp hữu cơ là gì? – Phần 3
Khống chế cỏ
-
Trong một trang trại hữu cơ, cỏ được khống chế bằng một vài cách như sau:
– Nhổ cỏ thủ công hoặc dùng máy làm cỏ.
– Làm đất trồng.
– Luân canh cây trồng.
– Dùng tủ gốc ở phía trên bề mặt của đất trồng.
– Trồng với mật độ dầy.
– Cuốc.
– Đốt cỏ.
Những cách phối hợp
Trên một trang trại hữu cơ, mỗi kỹ thuật đều không được dùng riêng rẽ. Người nông dân phải đồng thời dùng tất cả những biện pháp hữu cơ cùng lúc để những giải pháp đó kết hợp cùng nhau cho ra kết quả cao nhất.
Ví dụ dùng phân xanh và trồng trọt cẩn trọng, kết hiowpj với khống chế cỏ sẽ tốt hơn khi chúng được ứng dụng 1 cách riêng rẽ.
Quản lý động vật
-
Trong một hệ thống hữu cơ
– Cuộc sống thịnh vượng của động vật nuôi được coi là cực kì quan trọng.
– Động vật thực thi các hành vi thông thường như: gặm cỏ, đứng và đi lang thang.
– Thức ăn của chúng phải được canh tác theo biện pháp hữu cơ.
– Sinh sản phải được chọn lựa để thích hợp với nhu cầu, trong điều kiện và nguồn lực địa phương.
Quản lý bệnh động vật nuôi
– Quản lý bệnh cho động vật nuôi hữu cơ đa phần dựa trên phòng bệnh, bao gồm chọn lựa thức ăn và thực hiện quản lý tốt.
– Một nhân tố quan trọng trong việc chăm sóc cho sức khỏe phòng bệnh là hạ sức ép hoặc sợ hãi. Động vật nuôi cần phải có chuồng trại, và điều kiện vệ sinh để hạ ít nhất sự xuất hiện triệu chứng bệnh và lây bệnh.
– Cho phép tiêm phòng nhưng có sự hạn chế.
-
Quản lý dịch bệnh
– Sức khỏe của động vật nuôi cơ bản là phải bảo đảm dùng biện pháp phòng bệnh (chẳng hạn như: chăn nuôi theo biện pháp tốt nhất, chăm sóc và cho ăn…)
– Trong trường hợp bị nhiễm bệnh, biện pháp chữa tự nhiên được khuyến khích.
– Không cho phép trị bệnh phòng chống liên tục bằng thuốc hóa chất tổng hợp cũng như hóc môn.
-
Chuồng trại
– Điều kiện chuồng trại phải cung ứng đầy đủ ánh sáng và không khí, đi lại dễ chịu, hạ sợ hãi và sức ép.
– Tất cả vật nuôi hữu cơ phải được tiếp cận với đồng cỏ hoặc khu vận động ngoài trời. Khu vực như thế được chia nhỏ ra từng phần. Sự luân chuyển những vùng này là cấp thiết để giúp tránh phát bệnh ký sinh trùng.
Sinh sản
– Hệ thống sinh sản sẽ phải dựa trên những loài, con nuôi có thể tự sinh sản thành công dưới điều kiện tự nhiên mà dường như không cần sự can thiệp của con người.
– Cho phép thụ tinh nhân tạo nhưng không dùng hóc môn để kích thích rụng trứng và sinh đẻ.
-
Thương tổn
– Cấm làm thương tổn. Ví dụ về làm thương tổn như: cắt đuôi, nhổ răng, đeo mõ hay thiến.
-
Vận chuyển và giết mổ
– Vật nuôi hữu cơ buộc phải hạn chế sức ép hoặc căng thẳng sợ hãi khi vận chuyển và giết mổ.
THỦY SẢN
-
Ao nuôi
– Bằng phương pháp chọn lựa địa điểm và biện pháp quản lý trang trại, hệ thống sinh thái chung quanh sẽ không bị tác động không có lợi.
– Thực thi những biện pháp để giúp tránh cho thất thoát cá sang ao khác và tránh cá khác vào ao.
– Ao phải có khu vực trú ẩn hoặc hang thích hợp với vận động tự nhiên của cá.
– Ao phải có độ sâu hợp lý (tối thiểu từ 1,5 đến 2m).
– Không cho phép cung ứng thêm ô-xi thường xuyên.
-
Vận chuyển và mổ
– Mổ cá phải được thực thi trong nước hoặc ngay khi bắt cá lên khỏi nước. Nhất là cấm để chúng chết ngạt.
– Cá phải được moi ruột và chế biến ngay sau khi mổ.
Sinh sản thủy sản
-
Sinh sản, cá giống và nguồn gốc cá giống
– Cá giống và trứng phải có xuất xứ từ cơ sở hữu cơ.
– Chỗ nào phù hợp thì những loài cá giống khác nhau sẽ được nuôi giữ với nhau.
– Nguồn gốc cá giống cho chăn nuôi hữu cơ là một loài cá mà xuất hiện tự nhiên trong khu vực được khuyến khích.
– Mật độ cá giống phải được khống chế để không làm ảnh hượng đến sức khỏe và sự vận động tự nhiên của cá.
-
Quản lý dịch bệnh
– Sức khỏe của con nuôi cơ bản là phải bảo đảm dùng biện pháp phòng bệnh (chẳng hạn như: chăn nuôi theo biện pháp tốt nhất, chăm sóc và cho ăn…).
– Trong trường hợp bị nhiễm bệnh, biện pháp chữa tự nhiên được khuyến khích.
– Không cho phép trị bệnh phòng chống liên tục bằng thuốc hóa chất tổng hợp cũng như hóc môn.
-
Dùng phân bón
– Dùng chất hữu cơ có thể được dùng để nâng cao thành phần nước nuôi trồng của ao nuôi. Tuy vậy, phân bón được dùng phải có xuất sứ từ kỹ thuật canh tác /chăn nuôi hữu cơ.
– Không cho phép dùng phân hóa học như urê.
– Khuyến khích kết hợp nuôi trồng thủy sản với những hình thức khác như chăn nuôi hay trồng trọt canh tác.
-
Cho ăn
– Tất cả thức ăn phải từ sản xuất hữu cơ. Không cho phép dùng thuốc kháng sinh và thức ăn tăng trọng.
TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ
– Để giúp người nông dân tuân theo các quy tắc này, phong trào nông nghiệp hữu cơ đưa ra các quyết định thống hất một khuôn khổ kỹ thuật và quy tắc. Bất kể ở đâu cần đến chúng, những giới hạn sẽ được đề ra.
– Tiêu chuẩn hữu cơ cực kì quan trọng vì chúng bảo đảm cho mọi người biết rằng thực phẩm mà họ trồng và mua là an toàn, có lợi rất nhiều cho sức khỏe và được canh tác theo biện pháp bảo vệ đất trồng và môi trường.
– Liên đoàn Quốc tế những phong trào Nông nghiệp Hữu cơ (IFOAM) đã xây dựng một bộ tiêu chuẩn hữu cơ quốc tế, do thành viên từ nhiều nước trình bày để giúp mọi người biểu trồng trọt hữu cơ là gì và nó được vận dụng trên trang trại ra sao.
Những tiêu chuẩn quốc tế cũng được dùng để những nước đề ra tiêu chuẩn riêng cho nước mình, các tiêu chuẩn riêng này có xét đến những hệ thống trồng trọt khác nhau trong mỗi nước.
Nhiều nước trên toàn cầu có cơ quan chuyên trách về tiêu chuẩn hữu cơ, trình bày tiêu chuẩn hữu cơ và cấp Giấy chứng nhận cho các trang trại tuân theo những tiêu chuẩn hữu cơ. Giấy chứng nhận này cho phép người nông dân tiếp thị sản phẩm của họ dưới hình thức sản phẩm hữu cơ.
-
Quy tắc cơ bản của trồng trọt hữu cơ
Quy tắc cơ bản của trồng trọt hữu cơ được liệt kê dưới đây. Đây chính là các quy tắc do IFOAM trình bày năm 1992/
– Sản xuất thực phẩm có chất lượng dinh dưỡng cao, đủ số lượng.
– Kết hợp 1 cách xây dựng và theo hướng củng cố cuộc sống giữa toàn bộ những chu kỳ và hệ thống tự nhiên.
– Khuyến khích và thúc đẩy chu trình sinh học trong hệ thống trồng trọt, bao gồm vi sinh vật, quần thể động thực vật trong đất, cây trồng và vật nuôi.
– Duy trì và gia tăng độ phì nhiêu của đất trồng về mặt dài hạn.
– Dùng càng nhiều càng tốt những nguồn tái sinh trong hệ thống nông nghiệp có tổ chức ở địa phương.
– Làm việc càng nhiều càng tốt trong một hệ thống khép kín đối với những nhân tố dinh dưỡng và chất hữu cơ.
– Làm việc càng nhiều càng tốt với những nguyên liệu, những chất có thể tái dùng hoặc tái sinh, hoặc ở phía trong trang trại hoặc là ở chỗ khác.
– Cung ứng cho toàn bộ những con vật nuôi trong trang trại các điều kiện cho phép chúng thực thi các bản năng bẩm sinh của chúng.
– Hạ đến mức ít nhất một số loại ô nhiễm do kết quả của sản xuất nông nghiệp gây nên.
– Duy trì sự đa dạng hóa gen trong hệ thống nông nghiệp hữu cơ và khu vực chung quanh nó, kể cả việc bảo vệ thực vật và nơi cư ngụ của cuộc sống thiên nhiên hoang dã.
– Cho phép người sản xuất nông nghiệp có một cuộc sống theo Công ước Nhân quyền của Liên Hiệp quốc, trang trải được các nhu cầu cơ bản của họ, có được một khoản thu nhập thích đáng và sự hài lòng từ công việc của họ, kể cả môi trường làm việc an toàn.
– Quan tâm đến ảnh hưởng sinh thái và xã hội rộng hơn của hệ thống trồng trọt hữu cơ.
Tài liệu phục vụ cho Dự án “Phát triển phạm vi cho sản xuất và marketing nông nghiệp hữu cơ tại Việt Nam”
của Trung Ương Hội nông dân Việt Nam kết hợp với Tổ chức ADDA Đan Mạch
– Tham khảo thêm chủ đề: Nông nghiệp hữu cơ, khống chế cỏ, quản lý động vật, quản lý bệnh trên động vật nuôi và chuồng trại, thủy sản, cá giống, quản lý dịch bệnh…
Ngoài ra, trong bài viết này, chúng tôi có đề cập đến 1 số loại dinh dưỡng và sâu bệnh, quý bà con có thể dụng các loại thuốc sau để điều trị cho cây trồng:
Nhấp vào nút Mua Nhanh bên dưới để đặt mua qua chúng tôi.
LIÊN HỆ MUA HÀNG : 0969.64.73.79