Magie (Mg) – Magnesium
Biện pháp phân tích: TCVN 5815:2001; TCVN 1078:1999; TCVN 9285:2012
- Chia sẻ cách thực hiện dùng phân trung lượng Magie
Tên chung của một số loại phân cung ứng Mg2+ cho cây trồng
Chất lượng dinh dưỡng của phân Magie được nhận xét bằng hàm lượng %MgO trong phân.
1/ Công dụng của Magie đối với các loại cây trồng:
– Magiê (Mg) là một dưỡng chất cấp thiết cho thực vật, là thành phần rất quan trọng của clorophyll và đóng góp vào vai trò quan trọng trong suốt tiến trình quang hợp.
– Ở cây cối, Mg được hấp thu ở dạng ion Mg2+. Giống như canxi (Ca2+), Mg tới các rễ cây do dịch chuyển theo trọng lượng và lây lan. Lượng Mg do những cây trồng hấp thu thường ít hơn Ca hoặc K. Mg trong những phân tử clorophyll chiếm khoảng 10% tổng Mg ở lá. Đa số Mg ở cây trồng đều nằm trong nhựa cây và tế bào chất.
Magie trong diệp lục (phải) được ví như Sắt trong máu (trái)
– Mg được phân loại như một dưỡng chất trung lượng. Mg thực thi một vài chức năng điều chỉnh, hóa sinh và sinh lý trong thực vật như: Tạo thành clorophyll, kích hoạt của enzym, tổng hợp protein và tạo thành nhiễm sắc thể, chuyển hóa hyđrat cacbon và vận chuyển năng lượng.
– Bên cạnh đó, Mg còn hoạt động như một chất xúc tác trong những phản ứng khử oxy hóa trong những mô thực vật. Nó cũng giúp hoạt động của sắt (Fe) và hỗ trợ những thực vật chống lại ảnh hưởng gây tổn thương của quá trình thông khí kém. Bằng phương pháp sử dụng một ảnh hưởng tích cực dựa trên những màng tế bào và những màng thấm, Mg có khả năng làm nâng cao khả năng chống chịu khô hạn và bệnh tật của cây trồng.
* Dấu hiệu cây trồng thiếu Magie:
Thiếu magiê, thân lá èo uột, xuất hiện dải màu vàng ở phần thịt của những lá già trong khi hai bên gân chính vẫn còn xanh do diệp lục tố tạo thành không đầy đủ, cây dễ bị sâu hại và khó nở hoa.
Dấu hiệu thiếu Magie trên cây trồng
Dấu hiệu giai đoạn đầu là loại lá nhạt, tiếp đến gân lá chuyển vàng. Trong một vài nbsp;loại cây, có thể sẽ đốm đỏ hay màu tím trên lá.
Dấu hiệu của triệu chứng phụ thuộc rất rộng lớn vào cường độ ánh sáng mà lá được tiếp xúc. Cây trồng ít được tiếp xúc với ánh sáng sẽ dễ thấy những dấu hiệu hơn.
2/ Một số loại phân và hợp chất có chứa Magie
1/ Phân lân nung chảy (Văn Điển, Ninh Bình) có chứa 15 – 17% MgO.
Như vậy bón 60 kilogam/ hecta P2O5 (360 kilogam phân) có thể cung ứng cho cây 54 kilogam MgO một lượng MgO đủ để có thể bảo đảm cân bằng magie.
2/ Photphat cứt sắt (photphat xỉ lò) có 2-5% MgO
Phân bón phốt phát từ xỉ lò được dùng trong nông nghiệp ở một vài quốc gia.
Bảng Thành phần của xỉ cơ bản: P2O5: 15 – 20%; Al2O3: 0.5 – 2/5%; CaO: 42 – 50%; Fe2O3: 9 – 13%; SiO2: 4 – 6%; MnO: 3 – 6%; MgO: 2 – 5%
3/ Phân sunphat kali – magiê có chứa 5 – 10% MgO
Những dạng khoáng vật bao gồm:
+ Kainit: MgSO4• KCl• H2O (19% K2O; 12,9% S; 9,7% MgO)
+ Schönit: K2SO4 • MgSO4 • 6 H2O
+ Leonit: K2SO4 • MgSO4 • 4 H2O
+ Langbeinit: K2SO4 • 2 MgSO4
+ Glaserit: K3Na(SO4)2
+ Polyhalit: K2SO4 • MgSO4 • 2 CaSO4 • 2 H2O
4/ Dolomite và dolomite nung:
Dolomite là đá vôi có tương đối nhiều ở nước ta. Tỷ lệ magie trong dolomite nước ta trình bày trong bảng sau:
Tỷ lệ % | CaO/MgO | ||
CaO | MgO | ||
Đá vôi dolomite A | 54,7 – 42,4 | 0,9 – 9,3 | 90/10 |
Đá vôi dolomite B | 42,4 – 31,6 | 9,3 – 17,6 | 75/25 |
Dolomite | 31,6 – 30,2 | 17,6 – 20 | 60/40 |
Đá vôi | 56,1 – 54,7 | 0 – 0,9 |
|
Dolomite và Dolomite nung
Có thể sủ dụng ở dạng MgO (dolomite nung) hay MgCO3 (dolomite nghiền). Tỷ lệ MgO trong dolomite nung cao hơn dolomite nghiền. Tỷ lệ MgO trong một vài dolomite nung như sau:
Nung từ dolomite: 29,3 – 33,3% MgO
Nung từ đá vôi dolomite A 1,5 – 5,5% MgO
Nung từ đá vôi dolomite B 15,5 – 29,3 MgO
5/ Secpentin:
Quặng Secpentin
Secpentin là khoáng silica magie chứa 2Mg.2SiO3.2H2O hay Mg3H42O9, bên cạnh đó còn có MgSiO3 và một ít hợp chất sắt. Hàm lượng MgO là 18-25% và SiO2 là 40-48%.
6/ Phân borat magiê (admontit) có chứa 19% Mg
Quặng Admontit
Admontit là một khoáng vật borat magie với công thức hóa học MgB6O10·7H2O. Nó được đặt theo tên Admont, Úc. Khoáng vật này có độ cứng 2 đến 3/
7/ Quặng Dunit và Kiserit.
Dunit Mg2SiO4 + Fe2SiO4 là quặng có chứa 24-28% MgO 35-39% SiO2 và 3-8% FeO.
Mg2SiO4 không hòa tan trong nước, nhưng Mg có thể trao đổi với ion H trong phức hệ hấp thụ, vừa khử chua vừa vươn lên giàu có Mg.
Kiserit (MgSO4/H2O) và magie sunphat (MgSO4/7H2O) là hai loại muối hòa tan.
Trong Kiserit chứa 29,13% MgO, magie sunphat chứa 16,2% MgO.
8/ Phân Magie Chelate (EDTA-Mg-6)
Magie Chelate (EDTA-MgNa2)
Tên gọi hóa học: Ethylenediaminetetraacetic acid, Magnesium – Disodium complex, Magnesium sodium ethylenediaminetetraacetate
Công thức phân tử: C10H12N2O8MgNa2
Khối lượng phân tử: 358/52
pH = 6/5 – 7/5
Dạng bột màu trắng xám, hòa tan tốt và ổn định trong nước, độ hòa tan trong nước 99,95%
Tham khảo thêm những hình ảnh cây trồng có dấu hiệu (dấu hiệu ) thiếu Magie
Cây Bí ngô bị thiếu Maige
Cây Củ cải bị thiếu Maige
Cây Đậu Lima bị thiếu Maige
Cây Đậu Snap (đậu que) bị thiếu Maige
Cây Ngô bị thiếu Maige
– Tham khảo thêm chủ đề: Phân magie, phân trung lượng, magnesium, magie, diệp lục, dinh dưỡng trung lượng, dưỡng chất cho cây trồng
Ngoài ra, trong bài viết này, chúng tôi có đề cập đến 1 số loại dinh dưỡng và sâu bệnh, quý bà con có thể dụng các loại thuốc sau để điều trị cho cây trồng: – Giúp trị bệnh THIẾU Canxi: phân bón vi lượng tym04,
Nhấp vào nút Mua Nhanh bên dưới để đặt mua qua chúng tôi.
LIÊN HỆ MUA HÀNG : 0969.64.73.79