Giới thiệu một số giống chè phổ biến ở Việt Nam

Giới thiệu một số loại giống chè phổ biến ở Việt Nam

 

Giới thiệu một số loại giống chè phổ biến ở Việt Nam

1/ Đặc tính cơ bản của một số loại giống chè lựa chọn ở Việt Nam

1/1/ Giống chè PH1

* Nguồn gốc:

– Giống chè PH1 thuộc biến chủng Assamica được lựa chọn từ năm 1965, đến năm 1972 báo cáo nghiên cứu giống được hội đồng khoa học thông qua và được Bộ nông nghiệp cho phép khảo nghiệm.

– Năm 1985 giống chè PH1 được được biết đến giống quốc gia và tập thể tác giả (Trần Thanh, Nguyễn Văn Niệm, Đỗ Ngọc Quỹ) được cấp bằng sáng chế.

* Đặc tính hình thức biểu hiện ra bên ngoài:

– Cây thân gỗ, lớn khỏe, nếu để sinh trưởng tự nhiên có thể cao tới 10m.

– Cây sinh trưởng khỏe, tán rộng, góc độ phân cành rộng, điểm phân cành thấp.

– Cành cấp I nhiều, phiến lá lớn, xanh đậm, mặt phiến lá nhẵn, phẳng, búp lớn (1g/búp), non lâu, mật độ ra búp dầy, ra tập trung.

* Năng suất:

– Chè PH1 có cho năng suất cao đạt 18 – 20 tấn/ hecta (nếu thâm canh), trung bình năng suất đạt 15 – 20 tấn/ hecta. Tiềm năng cho năng suất cao tới 35 tấn/ hecta.

– Chè trồng 1970, thu hoạch từ 1973 – 1984, năng suất bình quân 20,31 tấn búp/ hecta, năng suất năm 1984 đạt 25 tấn/ hecta. Trong khi đó chè Trung du đạt bình quân 12 tấn/ hecta.

– Ngày nay giống chè PH1 đã được canh tác khắp cả nước.

– Tại vườn chè Cao sản 600m2 ở Phú Hộ đạt 28 tấn búp/ hecta.

* Chất lượng:

– Búp chè 1 tôm + 2 lá có hàm lượng tanin 33,2%; chất hòa tan 46,6%; búp lớn, mùi thơm, vị đậm, hệ số K=4,55; cuống lớn, đạt chất lượng tốt.

– Búp có hàm lượng Chlorophyl cao nên chế biến chè xanh có vị đắng, không được thị trường ưa thích.

– Nguyên vật liệu sử dụng chế biến chè đen được nhận xét ở mức trung bình tương đối, phục vụ được nhu cầu xuất khẩu.

* Tính chịu đựng:

– Giống chè PH1 có thể thích nghi rộng, chịu mức độ thâm canh cao.

– Chịu đựng sâu bệnh tương đối nhất là đối với rầy xanh.

– Khả năng chịu hạn tương đối do có bộ rễ khỏe, ăn sâu

– Giống PH1 hay bị nhiễm bệnh thối búp do ẩm độ không khí

* Nhân giống:

– Giống chè PH1 nhân giống vô tính (giâm cành) dễ.

– Một ha chè giống 4 – 5 tuổi chăm sóc tốt, cắt được 3 – 4 triệu hom giống, gieo trồng được 30 – 40 hecta, gấp 10 lần gieo hạt (1 ha chè hái được 2000 kilogam quả chỉ gieo trồng được 4 ha chè kiến thiết cơ bản (500 kilogam quả/ hecta ).

Giới thiệu một số giống chè phổ biến ở Việt Nam

Giống chè PH1

Giới thiệu một số giống chè phổ biến ở Việt Nam

Vườn chè PH1

1/2/ Giống chè TRI777

* Nguồn gốc:

– Đây chính là giống chè chè shan ở Chồ Lồng huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La được viện nghiên cứu chè Phú Hộ Việt Nam gửi hạt sang Srilanka năm 1937/

– Quá trình lựa chọn và bình tuyển tại viện nghiên cứu chè Srilanka cây chè mang số hiệu TRI 777 được được biết đến là giống quốc gia. Tiếp đến được nhập trở lại Việt Nam năm 1977/

– Giống đã được khảo nghiệm tại Sơn La, Hoàng Liên Sơn, Gia Lai, Kon Tum và đã được hội đồng khoa học Bộ Nông nghiệp và Liên hiệp những xí nghiệp chè Việt Nam thông qua và đã dưa vào khảo nghiệm sản xuất ở 10 cơ sở tại những khu vực chè đa phần trong nước.

– Giống đã được được biết đến giống quốc gia năm 1996

* Đặc tính hình thức biểu hiện ra bên ngoài:

– Thân gỗ nhỡ, góc phân cành hẹp.

– Cây sinh trưởng tương đối, búp lớn có lông tuyết, mật độ búp thưa hơn những giống khác như Trung du, PH1/

– Tán tương đối rộng, số cành cấp 1 nhiều, lá xanh đen, phiến lá nhẵn, góc lá hơi xiên, lá dài 8,6 centimét, rộng 3,3 centimét, chóp lá cực kỳ nhọn, búp vừa trọng lượng búp 0,94g, búp có rất nhiều tuyết.

* Năng suất:

– Năng suất bình quân 7,82 tấn búp/ hecta (chè 2 – 4 tuổi), hơn giống chè Trung đu đại trà 13 – 18%.

– Giống chè TRI777 ở Phú Hộ với 8 tuổi 8 -11 tấn búp/ hecta.

* Chất lượng:

– Búp chè có hàm lượng nước 75%, tanin 30,5%, chất hòa tan 42,5%, hàm lượng cafein 3,05%, đường khử 2,62%.

– Nguyên vật liệu sử dụng chế biến chè xanh, chè đen có chất lượng khá cao

– Điểm thử nếm chè xanh ở Phú Hộ đạt 17,6 điểm, chè đen đạt 18,6 điểm.

– Chè có mùi thơm đặc biệt mùi hoa hồng, làm chè đen tại Srilanca đạt chất lượng loại I.

* Tính chịu đựng:

– Chịu được hạn và gió tây (ở Sơn la và Biển Hồ).

– Chống sâu hại trung bình (rầy xanh, nhện đỏ, cánh tơ).

– Lưu ý ngăn ngừa, diệt trừ bọ xít muỗi và rệp vẩy.

* Nhân giống:

Nhân giống dễ dàng bằng giâm cành, có tỷ lệ xuất vườn cao

– Cây giống có sức sinh trưởng khỏe, khi trồng có tỷ lệ sống cao.

Giới thiệu một số giống chè phổ biến ở Việt Nam

Giống chè TRI 777

1/3/ Giống chè LDP1

* Nguồn gốc:

– Giống LDP1 là giống chè được lựa chọn từ hạt hữu tính năm 1981 tại Phú hộ, với mẹ là đại bạch trà (giống chè trung Quốc có đạt chất lượng tốt ) và bố là giống PH1 giống có cho năng suất cao.

– Giống do Viện nghiên cứu chè lai tạo, được được biết đến giống quốc gia năm 2002/

* Đặc tính hình thức biểu hiện ra bên ngoài:

– Cây sinh trưởng khỏe, phân cành thấp, mật độ cành dầy, mật độ búp cực kỳ dầy, sớm đạt năng suất cao.

– Tán rộng, mật độ cành đều đặn, búp lớn trung bình.

– Nếu tiến hành trồng, chăm sóc và đốn tạo hình hợp lý thì chè tuổi 3 có thẻ khép tán.

* Năng suất:

– Giống có thể đạt năng suất cao. Chè tuổi 3 – 4, có thể đạt 5 – 7 tấn búp/ hecta.

– Những tỉnh Phú Thọ, Nghệ An, Yên Bái, Sơn La đều cho năng suất bình quân 15 tấn búp/ hecta.

* Chất lượng:

– Giống chè LDP1 có hàm lượng tanin 31,76%, chất hòa tan 42,61%, hàm lượng cafein tổng số 139,23mg/g chất khô.

– Nguyên vật liệu sử dụng chế biến chè xanh, chè đen cho chất lượng tương đối.

– Điểm thử nếm chè xanh 16,0 điểm, chè đen 16,3 điểm.

* Tính chịu đựng:

– Giống chè LDP1 có thể chịu hạn hán và sâu hại tốt

– Giống có thể thích nghi rộng

* Nhân giống:

– Giống chè LDP1 dễ giâm cành và có hệ số nhân giống cực kỳ cao

Giới thiệu một số giống chè phổ biến ở Việt Nam

Giống chè LDP1

Giới thiệu một số giống chè phổ biến ở Việt Nam

Vườn chè LDP1

1/4/ Giống chè LDP2

* Nguồn gốc:

– Giống LDP1 là giống chè được lựa chọn từ hạt hữu tính năm 1981 tại Phú hộ, với mẹ là đại bạch trà (giống chè trung Quốc có đạt chất lượng tốt ) và bố là giống PH1 giống có cho năng suất cao.

* Đặc tính hình thức biểu hiện ra bên ngoài:

– Cây sinh trưởng khỏe, độ phân cành thấp, mật độ cành cấp 1 trung bình, khả năng phân cành cấp 2, 3, 4 mạnh.

– Lá hình thuôn dài, đầu lá nhọn đột ngột

– Mật độ búp trung bình

– Sớm cho năng suất búp cao

* Năng suất:

– Giống chè LDP2 cho năng suất đại trà cao và ổn định đạt 8 – 10 tấn búp/ hecta

* Chất lượng:

– Giống có hàm lượng tanin 31 – 33%, chất hòa tan 42 – 44%

– Nguyên vật liệu phù hợp cho chế biến chè đen

* Tính chịu đựng:

– Khả năng thích nghi rộng

– Chịu đựng hạn và sâu hại tốt.

* Nhân giống:

– Giống chè LDP2 dễ giâm cành và hệ số nhân giống cao

– Cây giống sinh trưởng khỏe, tỷ lệ sống cao

Giới thiệu một số giống chè phổ biến ở Việt Nam

Giống chè LDP2

Giới thiệu một số giống chè phổ biến ở Việt Nam

Vườn chè LDP2

1/5/ Giống chè 1A

* Nguồn gốc:

– Giống chè 1A được những tác giả: KS. Trần Thị Lư, GS. Đỗ Ngọc Quỹ Viện nghiên cứu chè Việt Nam chọn tạo từ quần thể chè Manipua năm 1969/

– Năm 1985 được Bộ nông nghiệp cho phép trồng khảo nghiệm

– Năm 1989 được được biết đến giống quốc gia.

* Đặc tính hình thức biểu hiện ra bên ngoài:

– Cây thân gỗ, phân cành trung bình

– Thời kỳ cây giống cây sinh trưởng trung bình, nhưng về sau cây sinh trưởng cực kỳ khỏe.

-Thế lá ngang, thuôn dài, lá có màu xanh vàng, mặt lá hơi tròn, mép lá gợn sóng.

– Tán rộng (1,0 – 1,4m), búp có trọng lượng 1 tôm 2 lá là 0,9g

* Năng suất:

– Năng su ất thí nghiệm ở Phú Hộ cho biết chè 3 – 8 tuổi có năng suất đạt 10,8 tấn búp/ hecta, cao hơn giống Trung du 34% và gần bằng giống chè PH1/

* Chất lượng:

– Giống chè 1A có hàm lượng tanin 34,8%, chất hòa tan 45%, hàm lượng đạm tổng số 4,7%, đường tổng số 16,3% và cafein tổng số 163,5 mg/g chất khô.

– Nguyên vật liệu sử dụng chế biến chè xanh có chất lượng cao

– Chế biến chè ô long và chè đen có chất lượng tương đối

Giới thiệu một số giống chè phổ biến ở Việt Nam

Giống chè 1A

Giới thiệu một số giống chè phổ biến ở Việt Nam

Vườn chè 1A

1/6/ Giống chè bát tiên

* Nguồn gốc: Nhập từ Trung Quốc

* Đặc tính hình thức biểu hiện ra bên ngoài:

– Thân tán bụi, tán hơi xòe

– Lá mỏng tương đối lớn (dài 10,5 centimét, rộng 5,5 centimét ), có 8 đôi gân lá màu vàng hơi tím, thế lá rủ, mép gợn sóng, răng cưa nhỏ thưa,

– Búp màu xanh nhạt, non hơi phớt tím.

-Trọng lượng búp 1 tôm 2 lá là 0,52- 0,57g.

* Năng suất

– Chè 8 tuổi trồng ở Tuyên Quang đạt 6 tấn/ hecta

– Chè 4 tuổi tại Lạng Sơn năng suất đạt 5,5tấn/ hecta.

* Chất lượng:

– Chè bát tiên có hàm lượng tanin và chất hòa tan cực kỳ cao.

– Hàm lượng một vài chất: A.amin tổng số 1,72%; Catechin tổng số 145mg/gck, Tanin 36,99%; Chất hòa tan 44,9%.

– Nguyên vật liệu phù hợp chế biến chè đen và chè ôlong

* Khả năng chịu đựng:

Chè bát tiên có thể chống sâu hại tương đối, chống hạn trung bình.

Giới thiệu một số giống chè phổ biến ở Việt Nam

Giống chè bát tiên

1/7/ Giống chè Kim Tuyên

(Còn có tên khác là Kim Huyên, A17, dòng 27)

* Nguồn gốc:

Giống được nhập nội từ Đài Loan. Được khu vực hóa năm 2003/ Được Đài Loan chọn tạo từ cặp lai giữa mẹ là giống Ôlong của địa phương và bố là giống Raiburi của Ấn Độ.

* Đặc tính hình thức biểu hiện ra bên ngoài:

– Cây có dạng thân bụi, kích cỡ lá nhỏ (dài lá 7,6 centimét, rộng lá 3,5 centimét )

– Răng cưa mờ, có 8 đôi gân lá

– Lá màu xanh đậm, bóng, mép lá gợn sóng, thế lá ngang

– Bật mầm sớm, sức sinh trưởng khỏe khoắn, thế cây hơi đứng

– Búp ít tuyết, trọng lượng búp 1 tôm 3 lá 0,52g.

* Năng suất:

– Trong hoàn cảnh trồng trọt tốt tại Lâm Đồng, chè 5 tuổi đạt được năng suất 10,5 tấn/ hecta và chè 8 tuổi đạt 11 tấn/ hecta

– Tại Phú Thọ, Lạng Sơn chè 5 tuổi cũng cho năng suất từ 4 – 6 tấn/ hecta.

* Chất lượng:

– Giống chè Kim tuyên có hàm lượng tanin 28,50%, đường khử 0,59%, chất hòa tan 39,52%, axit amin 1,58%, cafein tổng số 132mg/gck.

– Nguyên vật liệu chế biến chè xanh cho chất lượng cực tốt.

Giới thiệu một số giống chè phổ biến ở Việt Nam

Vườn chè Kim Tuyên

Giới thiệu một số giống chè phổ biến ở Việt Nam

Giống chè Kim Tuyên

2/ Một số loại giống chè nhập nội khác

2/1/ Giống chè Hùng Đỉnh Bạch

Là giống vô tính, có nguồn gốc tại Phúc Đỉnh – Phúc Kiến – Trung Quốc.

Cây sinh trưởng khỏe, mật độ búp khác, khi trồng có tỷ lệ sống cao, chống chịu sâu hại tương đối, chống hạn và chịu lạnh tốt, búp chè nhỏ có rất nhiều lông tuyết. Cây chè có thân gỗ nhỡ, phân cành cao, mật độ cành trung bình, lá lớn dầy, thế lá ngang, hình dáng bầu dục, lá và búp màu xanh, thịt lá mềm.

Chè 4-8 tuổi đạt 1767 kilogam chè khô/ hecta.

Giới thiệu một số giống chè phổ biến ở Việt Nam

Giống chè Hùng Đỉnh Bạch

2/2/ Giống chè Keo Am Tích

* Nguồn gốc: Là giống chè Trung Quốc nhập nội năm 2000, hệ vô tính. Được Hội đồng khoa học Bộ NN-PTNT thông qua được biết đến giống tạm thời năm 2003, được biết đến giống cây trồng mới năm 2008/

* Đặc tính hình thức biểu hiện ra bên ngoài: Cây có tán trung bình, cành nhiều, tán phát triển cân đối thiên về chiều ngang, lá hơi thon. Lá hình bầu dục, lá dầy, chóp lá nhọn, răng cưa sâu và rõ, mặt lá phẳng, màu lá xanh nhạt. Búp có màu xanh nhạt hơi phớt tím, nhiều tuyết. Trọng lượng búp 1 tôm + 2 lá 0,53g.

Giới thiệu một số giống chè phổ biến ở Việt Nam

Giống chè Keo Am Tích

* Sinh trưởng: Cây sinh trưởng tương đối, mật độ búp dầy, búp sinh trưởng khoẻ và mập. Nhân giống vô tính bằng giâm hom có tỷ lệ sống trên 95%.

* Chất lượng: Chế biến chè xanh chất lượng cao và chè đặc sản.

* Nhân giống: Nhân giống vô tính bằng cành có tỷ lệ sống trên 95%.

2/3/ Giống chè PT95

Là giống lai giữa Vân Nam lá lớn với Phúc Đỉnh Đại Bạch Trà (Phúc Vân 595) 1988/ Được được biết đến là giống năm 2003/

Cây sinh trưởng khỏe, búp lớn và mập, mật độ búp trung bình, búp chè có lông tuyết, khi trồng có tỷ lệ sống cao do chống chịu sâu hại tương đối, chống hạn tốt, cây 1 tuổi có đường kính thân 0,88 centimét, thân gỗ nhỡ, phân cành cao, mật độ cành trung bình, lá lớn bản dầy, thế lá ngang, hình bầu dục, lá và búp màu xanh, thịt lá mềm.

Chè từ 4- 8 tuổi có năng suất 2000 kilogam chè khô/ hecta.

Giới thiệu một số giống chè phổ biến ở Việt Nam

Giống chè PT95

2/4/ Giống chè Phúc Vân Tiên

* Nguồn gốc: Được lựa chọn những thể từ tổ hợp lai Phúc Đỉnh Đại Bạch Trà và Vân Nam lá lớn (giống Yunnan Daye) từ 1957 – 1971 bởi Viện Nghiên cứu Chè thuộc Viện Hàn Lâm KHNN Phúc Kiến. Được Tổng công ty Chè Vệt Nam nhập khẩu và Viện Nghiên cứu Chè (nay là Viện Khoa học kỹ thuật NLN miền núi phía Bắc) khảo nghiệm từ năm 2001 và được Bộ Nông nghiệp & PTNT được biết đến giống TBKT.

* Đặc tính: Hình thức biểu hiện ra bên ngoài: Tán cây trung bình, phân cành cao, mật độ cành dầy, lá mọc ngang hoặc hơi rủ, lá dài 11,9- 13,2 centimét ; rộng 4,3- 4,9 centimét, lá hình bầu dục dài, chóp lá nhọn, lá dầy, mặt lá hơi không nhẵn phẳng, màu lá xanh nhạt, răng cưa nông. Búp lá màu xanh, nhiều tuyết, trọng lượng búp (1 tôm + 2 lá) 0,53 g.

Giới thiệu một số giống chè phổ biến ở Việt Nam

Giống chè Phúc Vân Tiên

* Sinh trưởng: Cây sinh trưởng khoẻ, mật độ búp cao, thời gian nảy búp sớm, búp sinh trưởng khoẻ, mập. Trồng ra nương tỷ lệ sống cao. Cây 1 tuổi có đường kính thân trung bình 0,9 centimét. Nhân giống vô tính bằng giâm hom có tỷ lệ sống trên 95%, chè 20 tháng tuổi đạt 257 kilogam/ hecta.

* Chất lượng: Chế biến chè xanh có chất lượng tương đối cao.

2/5/ Giống chè Thuý Ngọc (Ngọc Thuý)

* Nguồn gốc: Là giống nhập nội từ Đài Loan. Hệ vô tính. Được Hội đồng khoa học Bộ NN-PTNT thông qua được biết đến giống tạm thời năm 2003, được biết đến giống cây trồng mới năm 2008/

* Đặc tính hình thức biểu hiện ra bên ngoài: Dạng thân bụi, mật độ cành dầy, tán phát triển theo chiều ngang, lá hình bầu dục, màu xanh, thế lá ngang, răng cưa rõ và đều, chóp lá tù. Búp màu xanh nhạt, búp non màu hơi phớt tím, tuyết trung bình. Trọng lượng búp 1 tôm 2 lá 0,51g.

Giới thiệu một số giống chè phổ biến ở Việt Nam

Giống chè Thuý Ngọc

* Sinh trưởng: Cây sinh trưởng khoẻ, mật độ búp vừa phải. Chè 6 tuổi ở Phú Thọ đạt 5 tấn/ hecta, chè 8 tuổi ở Lâm Đồng đạt được năng suất 9,5 tấn/ hecta

* Chất lượng: Phù hợp để chế biến chè xanh có chất lượng cao, chè Ôlong.

* Nhân giống: Nhân giống vô tính có tỷ lệ sống cao.

* Sự phân bố: Ngày nay đã được canh tác ởcác t ỉnh như Lâm Đồng, Phú Thọ, Hà Giang, Yên Bái, Lạng Sơn, Sơn La…

3/ Đặc tính cơ bản của một số loại giống chè nhập nội vào Việt Nam từ năm 1990 đến nay

3/1/ Đặc tính hình thức biểu hiện ra bên ngoài giống

Đa số những giống đều có dạng thân bụ i, dạng tán thẳng đứng như: Yabukita, Kanayamido ri. Dạng tán xòe như ngọc thuý, Ô long thanh tâm và những dạng trung gian hơi đứng hoặc hơi ngang.

Những giống có kích cỡ lá vừa nhỏ, bé nhất là giống Ôlong Thanh Tâm, kích cỡ lá lớn nhất là giống bát tiên. Hình dáng lá của những giống đều có dạng hình thuôn hoặc bầu dục, màu sắc lá xanh, riêng giống Kim Tuyên xanh bóng, Bát tiên xanh nhạt, Yabukita xanh đậm.

3/2/ Đặc tính sinh trưởng

Sinh trưởng là chỉ tiêu cực kì quan trọng để nhận xét khả năng thích nghi của giống. Điều tra về sinh trưởng của những giống ở Thái nguyên, Mộc Châu (Sơn La), Tuyên Quang và Lâm Đồng cho biết trong những giống Đài Loan, giống Ô long thanh tâm sinh trưởng cực kỳ yếu, tỷ lệ sống chỉ đạt 45%, những chỉ tiêu khác đều thấp

(Lâm Đồng) giống Kim tuyên, Ngọc Thuý (D4 lâm Đồng) có tỷ lệ sống cực kỳ cao và sinh trưởng cực kỳ khỏe, tán rộng, số cành chính lớn khỏe và nhiều. giống chè Nhật Bản Yabukita sinh trưởng cực kỳ yêu cả ở Thái Nguyên, Mộc Châu và Lâm Đồng.

Tỷ lệ sống của Yabukita cực kỳ thấp, biến động từ 5% ở Mộc Châu đến 43% ở Thái Nguyên và 50% ở Lâm Đồng.

Giống Yabukita sinh trưởng yếu, tán nhỏ ít cành chính, chè 10 tuổi ở Lâm Đồng mới đạt chiều rộng tán 75,7 centimét, số cành chính 5,7 cành.

Trong khi cùng điều kiện giống Kanayamidori sinh trưởng khỏe hơn và có tỷ lệ sống cao h ơn giống Yabukita. Giống Bát Tiên ở Tuyên Quang có tỷ lệ sống trên 77% và những chỉ tiêu khác đều tương đối, giống này có bộ khung tán khỏe, có đường kính thân lớn và dầy giống kim Tuyên, Ngọc Thuý D4 Bát Tiên Kanayamidori tương đối tương đối.

3/3/ Năng suất

năng suất là chỉ tiêu cực kì quan trọng để nhận xét tổng hợp khả năng thích nghi của những gi ống theo từng vùng. Những giống chè Đài Loan có những nhân tố cấu thành cho năng suất cao hơn những giống chè Nhật Bản, giống có cho năng suất cao nhất là Kim Tuyên (10,5 tấn/ ha), Ngọc Thuý (9,5 tấn/ hecta ) và D4 (6,5 tấn/ ha).

Giữa những khu vực, những giống sinh trưởng và phát triển vùng Lâm Đồng đạt năng suất cao hơn cả. Những giống chè Nhật Bản không thích nghi tại vùng Thái Nguyên sinh trưởng và năng suất đều thấp hơn những khu vực khác.

3/4/ Chất lượng

Nhận xét chất lượng những giống cho xác định giống tốt và định hướng giải pháp sản phẩm. Những giống đều có hàm lượng tanin ở mức trung bình là 28,6%. Chất hòa tan 39,5%. Những chỉ tiêu khác từ thấp đến trung bình. Giống chè Bát Tiên có hàm lượng tanin và chất hòa tan cực kỳ cao, những giống Kim Tuyên, Ngọc Thuý đạt ở mức tương đối, những gi ống Nhật Bản đạt ở mức thấp. Nhận xét chỉ tiêu chẩt lượng 1 số giống tốt ở một vài vùng chè thì Kim Tuyên, ngọc Thuý,… cực kỳ phù hợp cho chế biến chè xanh đặc sản.

3/5/ Khả năng chịu đựng sâu, bệnh

Nhận xét sâu hại gây bệnh nhằm xem xét khả năng chịu đựng sâu, bệnh của những giống. Nhận xét sơ bộ những giống chè Nhật Bản như Yabukita bị sâu hại gây bệnh nặng hơn những giống chè Đài Loan. Khả năng bị sâu bệnh của những giống chè Đài Loan tại vùng Lâm Đồng cực kỳ nhẹ. So sánh giữa những giống chè Đài loan thì giống Ôlong Thanh Tâm khả năng chịu đựng sâu hại kém nhất.

Tổng số những giống chè nhập nội từ năm 1994 đến nay là 33 giống. Mới trồng ra sản xuất 10 giống, còn 23 giống số lượng ít hiện đang được bản quản tại những cơ sở nghiên cứu trong nước. Tổng diện tích những giống chè nhập nội khoảng 520 hecta. Trong đó 2 giống Kim Tuyên, Ngọc Thuý chiếm 475,5ha bằng 90% tổng diện tích những giống chè nhập nội. Lâm Đồng có tổng diện tích chè nhập nội cao nhất nước chiếm 430ha bằng 84% tổng diện tích. Những giống nhập nội có triển vọng về năng suất, chất lượng cao ở 1 số vùng chè đã được xác định chắc chắn đó là Kim Tuyên, Ngọc Thuý. Một số loại giống có triển vọng và Bát Tiên, Kanayamidori.

Nguồn: Giáo trình nghề trồng chè – Bộ NN&PT NT

– Cây trồng liên quan: Cây chè (trà)

– Tham khảo thêm chủ đề: cây chè, những giống chè ở Việt nam

Ngoài ra, trong bài viết này, chúng tôi có đề cập đến 1 số loại dinh dưỡng và sâu bệnh, quý bà con có thể dụng các loại thuốc sau để điều trị cho cây trồng:

– Giúp diệt trừ BỌ XÍT: vifast 10ec, hopsan 75ec, opulent 150sc, yapoko 250sc,

Nhấp vào nút Mua Nhanh bên dưới để đặt mua qua chúng tôi.

LIÊN HỆ MUA HÀNG : 0969.64.73.79