Những điều cần biết về Cây ớt

<![CDATA[

Cây ớt

Sâu hại gây bệnh trên cây ớt

Thư viện cây ớt (Chili pepper): Thông tin chung, sâu hại gây bệnh trên cây ớt, kỹ thuật trồng và chăm bón cây ớt và những bài viết liên quan…

Tên gọi tiếng anh /Tên khoa học: Chili pepper

Danh pháp khoa học: Capsicum

Họ ớt: Solanaceae.

Bộ: Solanales.

Nguồn gốc: Ớt có xuất xứ từ châu Mỹ; hiện nay nó được canh tác khắp nơi trên toàn cầu và được dùng làm gia vị, rau, và thuốc.

Ở Việt Nam: Quỳnh Phụ (Thái Bình) với diện tích 1200 hecta, Đại Lộc (Quảng Nam), Phù Mỹ, Phù Cát (Bình Định), Bố Trạch (Quảng Bình), Châu Đốc (An Giang), Thanh Bình (Đồng Tháp), Tiền Giang, Long An, Lâm Đồng, Vĩnh Phúc, Thái Bình, Nam Định và một vài tỉnh thành khác…

+ Diện tích trồng ớt: 2/000 ha/năm (năm 2014)

+ Sản lượng ớt: 80.000 T/năm (năm 2013)

Miêu tả sơ bộ về cây ớt

– Rễ: Ớt có rễ trụ, nhưng phân nhánh mạnh và phát triển thành rễ chùm, phân bổ chính trong tầng đất cày.

– Thân: Khi cây già, phần gốc thân chính hóa gỗ, dọc theo chiều dài thân có 4-5 cạnh. Thân có lông hoặc không lông, cây cao 35-65 centimét, có giống cao 125-135 centimét. Ớt phân tán mạnh, kích cỡ thay đổi theo điều kiện trồng trọt và giống.

– Lá: Mọc đơn, thỉnh thoảng mọc chùm thành hình hoa thị, lá nguyên có hình trứng đến bầu dục, phiến lá nhọn ở đầu, lá màu xanh nhạt hoặc đậm, có lông hoặc không lông.

Cây ớt

Hình thức biểu hiện ra bên ngoài cây ớt

– Hoa: Lưỡng phái, mọc đơn hoặc thành chùm 2-3 hoa. Hoa nhỏ, dài, hoa màu xanh có hình chén, lá đài nhỏ, hẹp và nhọn. Tràng hoa có 6-7 cánh màu trắng hoặc tím. Số nhị đực bằng số cánh hoa và mọc quanh nhụy cái. Phần bên trong cánh hoa có lổ tiết mật.

Hoa ớt có thể tự thụ phấn hay thụ phấn chéo do côn trùng vì ớt thuộc loại tiền thư, thụ phấn chéo có ý nghĩa lớn ở ớt cay, tỷ lệ thụ phấn chéo từ 10-40% tùy giống, vậy nên cần lưu ý trong việc để cây giống và giữ giống thuần.

Cây ớt

(A); (B) Hình thức biểu hiện ra bên ngoài hoa ớt; (C) Hình thức biểu hiện ra bên ngoài trái ớt.

– Trái: Trái có 2-4 thùy, dạng trái cực kỳ thay đổi từ hình cầu đến hình mũ, bề mặt trái có thể phẳng, gợn sóng, có khía hay nhẵn; trái khi chín có màu đỏ đen vàng; trái không cay hay cực kỳ cay.

Chiều dài và dạng trái đóng góp vào vai trò quan trọng trong cách chọn giống ớt xuất khẩu dưới dạng quả khô. Ớt quả khô nguyên trái phải dài hơn 9 centimét và khi khô không rời cuống. Việc chế biến ớt bột không yêu cầu tiêu chuẩn cao về kích cỡ và dạng trái nhưng đòi hỏi về màu sắc, độ cay và tỷ lệ tươi/khô khi phơi; ớt trái lớn ở nước ta có tỷ lệ tươi/khô là 6,5:1 trong khi ớt trái nhỏ có tỷ lệ này là 8:1/ Trái chứa đựng nhiều hạt tròn dẹp, nhỏ có màu nâu sáng.

Sinh thái học cây ớt

Ớt là loại cây chịu nhiệt, nhiệt độ phù hợp cho tăng trưởng là 18-30oC. Nhiệt độ cao trên 32oC và thấp dưới 15oC, cây phát triển kém và hoa dễ rụng. Ớt là loại cây không quang cảm, tuy vậy trong hoàn cảnh ngày ngắn những giống ớt cay phát triển tốt và đạt năng suất cao. Ớt chống chịu được điều kiện che rợp đến 45%, nhưng che rợp nhiều hơn ớt chậm trổ bông và rụng nụ.

Cây ớt

Ớt là loại cây chịu nhiệt tốt.

Thành phần dưỡng chất trong trái (quả) ớt

Về mặt dinh dưỡng, trang tin MNT ghi nhận 5 g ớt có chứa 4 mg vitamin C, 1,6 mg vitamin E, 0,5 mg niacin, 0,1 mg vitamin B6, 7,8 mg canxi, 8 mg magiê, 106 mg kali, 0,1 mg kẽm, 0,1 mg mangan, 0,4 mg sắt, 1,6 mg natri. Về công dụng không có nhu cầu, giới y khoa cũng khuyến nghị bệnh nhân cao huyết áp và bệnh tim sử dụng thuốc ức chế men chuyển (như Captopril và Elaroptril) có thể gặp phản ứng phụ là ho nhiều hơn khi sử dụng nhiều ớt. Ớt cũng có khả năng làm tăng tiết axít ở dạ dầy, gây giảm hiệu quả của dạng thuốc hạ tiết axít dạ dầy (như Famotidine và Cimetidine).

Dược tính của trái (quả) ớt

Ích lợi khác của thực phẩm cay là giúp nâng cấp chức năng tim. Vị cay ở lưỡi chúng ta do capsaicin cũng có khả năng làm hạ mức độ cholesterol tỉ trọng thấp (LDL) còn được gọi là cholesterol xấu. Trong nghiên cứu được Hội Hóa học Mỹ công bố, những nhà khoa học đã phát hiện rằng capsaicin kéo hạ sự tích tụ LDL bằng phương pháp đẩy mạnh dòng chảy của máu, ngăn ngừa một trong các loại gien vốn gây hẹp thành mạch máu. Khảo sát của những nhà khoa học thuộc Hội Ung thư Mỹ cho biết capsaicin có khả năng làm chậm sự tăng trưởng của tế bào ung thư tuyến tiền liệt và ung thư tuyến tụy. Capsaicin còn có công dụng hạ đau ở bệnh nhân viêm khớp, đau cơ và một vài dạng đau mạn tính khác. Một vài nghiên cứu khác cho biết capsaicin giúp đẩy mạnh lượng oxide nitric trong dòng máu, giúp kháng viêm và hạ huyết áp. Tối thiểu từ 2 nghiên cứu về da liễu cho biết ớt có thể hạ bớt ngứa và dấu hiệu khá
c ở bệnh chàm.

Độc tính của trái (quả) ớt

Ăn ớt nhiều và ớt quá cay có thể gây bỏng ở miệng, lở miệng, có thể nổi mụn nhọt, nóng rát vùng dạ dầy, đi tiêu có cảm giác nóng rát ở hậu môn…, nên cũng có thể gọi là gây “nóng trong người”. Do đó, nếu ăn ớt thì hãy vừa đủ, đừng nên sử dụng quá nhiều.

Ăn nhiều ớt cay cũng ảnh hưởng nhiều đến dạ dầy: có thể gây viêm dạ dầy, nôn ói, ợ chua, đau nóng rát dạ dầy hoặc gây trào ngược dịch vị từ dạ dầy lên thực quản gây bỏng nóng rát sau xương ức. Ớt cay cũng có thể kích thích khởi phát cơn đau viêm loét dạ dầy – tá tràng ở các người có bệnh trước đó.

Có một vài nghiên cứu khoa học cho thấy, việc dùng nhiều ớt và nối dài có thể gây ung thư dạ dầy. Cần chú ý với bột ớt đỏ, nếu bị nhuộm màu có thể có chứa Sudan là chất gây ung thư.

Bột ớt hoặc ớt tươi bị mốc còn có chứa chất alfatoxin có thể gây ngộ độc và ung thư. Tuy ớt có chứa hàm lượng vitamin C phong phú, betacarotene tốt cho sức khỏe, có một vài tác dụng kích thích tiêu hóa, khẩu vị, nhưng không phải ai cũng có thể sủ dụng, nhất là các người có hội chứng đại tràng kích thích thì hãy không nên ăn ớt cay, các người viêm hay loét dạ dầy – tá tràng nên hạn chế ớt nhiều nhất, vì vị cay của ớt gây tổn thương cho niêm mạc dạ dầy, gây thương tổn dạ dầy.

Tham khảo thêm Clip Video: Các ích lợi bất ngờ khi ăn ỚT hàng ngày | Vườn Thuốc Nam

Admin tổng hợp từ: Wikipedia, syngenta.com.vn, nld.com.vn, dailo.vn

– Tham khảo thêm chủ đề: cây ớt

Ngoài ra, trong bài viết này, chúng tôi có đề cập đến 1 số loại dinh dưỡng và sâu bệnh, quý bà con có thể dụng các loại thuốc sau để điều trị cho cây trồng:

– Giúp diệt trừ CÔN TRÙNG: fendona 10sc, jenifer 125sc, permecide 50ec, sk enspray 99ec, thiacyfos 600ec, thifenapyr 350sc, azadi gold neem, thimida 350wg,

– Giúp ngăn ngừa NGỘ ĐỘC: siêu phục hồi,

Nhấp vào nút Mua Nhanh bên dưới để đặt mua qua chúng tôi.

LIÊN HỆ MUA HÀNG : 0969.64.73.79

]]>