Nội dung chính
- 1 Cây Nhọ Nồi
- 1.1 1/ Xuất xứ của cây Nhọ Nồi
- 1.2 2/ Đặc tính thực vật học của cây Nhọ Nồi
- 1.3 3/ Đòi hỏi điều kiện ngoại cảnh của cây Nhọ Nồi
- 1.4 4/ Đặc tính phát triển sinh trưởng của cây Nhọ Nồi
- 1.5 5/ Thành phần hóa học của cây Nhọ Nồi
- 1.6 6/ Giá trị dùng của cây Nhọ Nồi
- 1.7 7/ Một vài bệnh thông thường dùng cây Nhọ Nồi trị bệnh
- 1.8 8/ Chú ý khi dùng cây Nhọ Nồi
Cây Nhọ Nồi
Cách gọi khác: Cỏ mực, hàn liên thảo, bách hoa thảo, thủy hạn liên
Họ Cúc: Asteraceae
Cây Nhọ Nồi
1/ Xuất xứ của cây Nhọ Nồi
– Cây Nhọ Nồi được con người dùng và biết đến từ lâu đời. Cây Nhọ Nồi phân bổ rộng rãi khắp những lãnh thổ những nước trên toàn cầu như Ấn Độ, Trung Quốc, Pakistan và một vài nước khu vực Nam Á. Người Ấn Độ, Trung Quốc là các dân tộc giai đoạn đầu biết dùng cây Nhọ Nồi để để làm thuốc. Loại cỏ này được xếp vào là 1 trong 10 loài cây quý được điều chế thành mỹ phẩm dưỡng da, dưỡng tóc cực kỳ tốt. Đặc biệt nó là chuyên liệu chính để để làm thuốc nhuộm đen tóc.
– Ở Việt Nam cây Nhọ Nồi phân bổ ở đa số những tỉnh đồng bằng, trung du và miền núi ở độ cao 1500 m.
2/ Đặc tính thực vật học của cây Nhọ Nồi
– Cây Nhọ Nồi là loại cây dễ để trồng, có thể phát triển sinh trưởng mạnh, ít sâu hại, thường thì mọc hoang dại nhiều nơi. Cây có một vài đặc tính thực vật học như sau:
Đặc tính thực vật học của cây Nhọ Nồi
– Hệ rễ: Cây có rễ hình trụ, màu xám.
– Thân: Có thân màu lục, thỉnh thoảng hơi đỏ tím, có lông bao trùm. Chiều cao thân từ 10 – 60 centimét.
– Lá: Mọc đối, hẹp, dài từ 3 – 10 centimét, rộng 0,5 – 2,5 centimét, có lông ở cả hai mặt, mép khí răng.
– Hoa: Màu trắng, tập hợp thành ở đầu nách lá hoặc đầu cành. Những hoa cái hình lưỡi ở ngoài, hoa lưỡng tính hình ống ở giữ.
– Quả: Cây Nhọ Nồi có trái bế dẹt, có 3 cạnh có cánh dài 3 milimét, có 2 – 3 vảy nhỏ.
3/ Đòi hỏi điều kiện ngoại cảnh của cây Nhọ Nồi
– Là loại cây dễ tính, thích hợp với rất nhiều điều kiện thời tiết khác nhau. Ngày nay, mọc hoang dại đa số những khu vực trong cả nước.
– Đất: Là loại cây không kén đất. Tuy vậy để cây phát triển sinh trưởng tốt thì hãy chọn đất trồng là đất thịt nhẹ, đất cát pha, đất phù sa… đất tơi xốp giùa dinh dưỡng, dưỡng ẩm thoát nước tốt.
– Nước: Là loại cây cỏ, sinh khối vừa, thích ẩm nhưng không có khả năng chịu úng. Nên cây có mong muốn nước không cao. Để cây phát triển sinh trưởng mạnh cần cung ứng nước liên tục thường xuyên đảm bảo đảm ẩm độ từ 70 – 75%.Việc tưới nhiều nước gây úng sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới sự sinh trưởng của bộ rễ, thậm trí ấy chết cây.
– Ánh sáng: Thuộc loại cây cỏ thích sáng. Đối với các loại cây con ươm thì thời kỳ đầu cần ánh sáng tán xạ, khi cây đạt chiều cao từ 8 – 10 centimét thì chuyển cây ra nơi có ánh sáng trực tiếp.
4/ Đặc tính phát triển sinh trưởng của cây Nhọ Nồi
Cây Nhọ Nồi
– Cây dễ tính, có tính chịu đựng cao đối với điều kiện ngoại cảnh, tính kháng sâu hại gây bệnh tốt, nên có thể trồng ở nhiều vùng khác nhau. Nhưng phát triển tối ưu nhất ở các khu vực có khí hậu mát mẻ, ấm cúng.
– Là loại cây thân thảo 1 năm. Cây mọc thẳng bò ngang phía trên mặt đất.
– Cây Nhọ Nồi ra bông, kết quả mỗi năm từ tháng 3 đến tháng 11 tái sinh đa phần bằng hạt.
5/ Thành phần hóa học của cây Nhọ Nồi
Cỏ nhọ nồi có chứa tinh dầu, tanin, chất đắng, alcaloid, các dẫn chất thiophen, như dithienyl acetylen ester, α terthienyl, terthienyl aldehyd ecliptal, những chất wedelolacton, stigmasterol, sitosterol, daucosterol; saponin: ecliptasaponin A, B, C.
6/ Giá trị dùng của cây Nhọ Nồi
– Là loại cây cỏ thường hay mọc hoang ở nhiều nơi, nhưng lại cực kỳ hữu dụng trong việc trị bệnh vì nhọ nồi là một bài thuốc dễ kiếm mà dân gian thường sử dụng để cầm máu.
– Theo Đông y, cỏ nhọ nồi không độc, có vị chua, ngọt, tính hàn, có công dụng lương huyết, cầm máu, bổ thận, ích âm, thường sử dụng điều trị can thận âm hư, những chứng huyết nhiệt, sốt cao, chảy máu cam, mề đay…,
– Thường hay được dùng trị: Nôn ra máu từ dạ dầy, chảy máu cam, đái ra máu, ỉa ra máu, tử cung xuất huyết;Viêm gan mạn tính, viêm ruột, lỵ; Trẻ thơ suy dinh dưỡng; 4/ Ù tai, rụng tóc do đẻ non, suy nhược thần kinh; Nấm da, eczema, vết loét, bị thương chảy máu, viêm da. Cũng còn sử dụng để làm thuốc sát trùng trong bệnh ho lao, viêm cổ họng, ban chẩn, lở ngứa, đau mắt, sưng răng, đau dạ dầy, bệnh nấm ngoài da làm rụng tóc.
Cây Nhọ Nồi có công dụng trị bệnh
7/ Một vài bệnh thông thường dùng cây Nhọ Nồi trị bệnh
– Nhọ nồi trị sốt cao, trúng thử, sốt xuất huyết, sử dụng 50 – 100g lá tươi cỏ nhọ nồi rửa sạch, giã vắt lấy dịch uống hoặc sắc uống.
– Nhọ nồi trị sốt xuất huyết, sốt phát ban, cỏ nhọ nồi, rau sam, sài đất, huyền sâm, mạch môn, mỗi vị 12g, sắc uống.
– Cây nhọ nồi chữa rong kinh, rong huyết, cỏ nhọ nồi, sinh địa, hoài sơn, mỗi vị 16g, đương quy, thỏ ty tử, bạch thược, ích mẫu, mỗi vị 12g, hương phụ 10g, sắc uống, ngày một thang.
Cây Nhọ Nồi chữa chảy máu cam, đại tiểu tiện ra máu
– Nhọ nồi chữa chảy máu cam, đại, tiểu tiện ra máu, cỏ nhọ nồi, trắc bách diệp, huyết dụ, đều sao cháy, đồng lượng 12g, sắc uống, ngày một thang.
– Nhọ nồi chữa động thai ra máu, cỏ nhọ nồi, ngải cứu, trắc bách diệp, toàn bộ đều sao cháy, mỗi vị 16g, củ gai, cành tía tô, mỗi vị 12g. Sắc uống, ngày một thang.
– Nhọ nồi chữa tóc bạc sớm: Rửa sạch một nắm cỏ nhọ nồi vừa đủ, nấu cô đặc thành cao rồi cho thêm một lượng vừa phải nước gừng và mật ong. Nấu cho cô đặc lại lần nữa. Cho vào lọ thủy tinh, đậy nắp kín và bảo quản nơi khô ráo, không để ánh nắng chiếu trực tiếp từ mặt trời. Khi sử dụng lấy 1 – 2 muỗng canh, hòa với nước đun sôi còn ấm hoặc cho thêm ít rượu gạo để uống 2 lần/ngày.
– Nhọ nồi chữa chứng tưa lưỡi ở trẻ: Giã nát một ít lá nhọ nồi và lá hẹ, lấy nước cốt hòa với chút mật ong tiếp đến chấm lên lưỡi của nhỏ. Làm 2 giờ/ lần sẽ hạ tưa lưỡi ở trẻ.
– Cây nhọ nồi chữa đau dạ dầy: rửa sạch 200 – 300 gr cỏ nhọ nồi, xay nhuyễn, lọc lấy nước uống. Mỗi sáng nên uống 1 ly 200 – 250 mililít.
Cây Nhọ Nồi trị bệnh viêm xoang và chảy máu dạ dầy
Ngoài sử dụng nhọ nồi, nghệ cũng được coi là thần dược chữa đau dạ dầy. Người bệnh có thể sủ dụng nghệ chữa đau dạ dầy có hiệu quả cao.
8/ Chú ý khi dùng cây Nhọ Nồi
– Dùng cây nhọ nồi để trị bệnh là biện pháp dân gian dùng thảo dược thiên nhiên. Biện pháp trị bệnh này không đem lại hiệu quả tuyệt đối với cả đối tượng dùng. Trong suốt quá trình ứng dụng nếu bạn cảm nhận không có sự thay đổi thì phải dừng lại để chuyển qua chữa trị bằng Tây y hay những biện pháp khác. Cho dù cỏ mực không có mối đe dọa đối với cơ thể nhưng bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi ứng dụng vị thuốc chữa trị bệnh.
– Đối với trẻ em, chỉ nên ứng dụng biện pháp đắp, đừng nên cho trẻ uống nước để có thể bảo đảm vô trùng cho hệ miễn dịch của trẻ. Đồng thời, bạn cũng đừng nên tự ý phối hợp một số loại thảo dược cùng nhau để giúp tránh trường hợp ngộ độc hay khắc tính.
– Tham khảo thêm chủ đề: Cây nhọ nồi, nguồn gốc cây nhọ nồi, đặc tính sinh trưởng của cây nhọ nồi, đòi hỏi điều kiện ngoại cảnh của cây nhọ nồi, giá trị dùng của cây nhọ nồi, cây nhọ nồi trị bệnh ra sao, một vài chú ý khi dùng cây nhọ nồi, những vị thuốc trị bệnh từ cây
Ngoài ra, trong bài viết này, chúng tôi có đề cập đến 1 số loại dinh dưỡng và sâu bệnh, quý bà con có thể dụng các loại thuốc sau để điều trị cho cây trồng:
– Giúp hạn chế chết CÂY CON: elcarin, sunshi, thần y trị bệnh, sat, kasumin, siêu vi khuẩn agri-a, kinkinbul, athuoctop 480sc, ridomil gold 68wp,
– Giúp ngăn ngừa NGỘ ĐỘC: siêu phục hồi,
– Giúp trị vi khuẩn VI KHUẨN : avalon 8wp, kasumin 2sl, k.susai 50wp, kufic 80sl, rorai 21wp, dũng sĩ diệt khuẩn, visen 20sc, daone 25wp, yomisuper 22sc, actinovate 1sp,
Nhấp vào nút Mua Nhanh bên dưới để đặt mua qua chúng tôi.
LIÊN HỆ MUA HÀNG : 0969.64.73.79