Cẩm nang chẩn đoán bệnh cây ở Việt Nam – Quy trình và thiết bị làm việc trên đồng ruộng

Cẩm nang chẩn đoán bệnh cây - P5: Quy trình và thiết bị làm việc trên ruộng đồng

Cẩm nang chẩn đoán bệnh cây – P5: Quy trình và thiết bị làm việc trên ruộng đồng

Cẩm nang chẩn đoán bệnh cây ở Việt Nam - Quy trình và thiết bị làm việc trên đồng ruộng

P1 | P2 | P3 | P4 | P5 | P6 | P7 | P8 | P9 | P10 | P11 | P12 | P13 | P14

1/ Thiết lập phiếu điều tra trên ruộng đồng

Nông dân và cán bộ bảo vệ thực vật huyện thường là các người giai đoạn đầu phát hiện ra bệnh trên cây trồng. Tiếp đến họ có thể đòi hỏi những cán bộ nghiên cứu bệnh cây xác định bệnh và nguyên nhân tạo bệnh. Nếu mẫu bệnh được gửi tới phòng thí nghiệm chẩn đoán, nông dân hoặc cán bộ huyện cần chú ý thu thập toàn bộ các thông tin liên quan và gửi kèm cùng với mẫu bệnh (Hình dưới). Những cán bộ huyện có thể báo tin về bệnh theo phiếu điều tra bệnh trên ruộng đồng (Phần 5). Tuy vậy, tốt hơn hết là những cán bộ nghiên cứu bệnh cây cùng với cán bộ huyện đến tận chỗ gặp gỡ nông dân và kiểm tra cây bị bệnh trên ruộng đồng. Những cán bộ bệnh cây có khả năng thu thập mẫu bệnh còn mới để giám định trong khu vực phòng thí nghiệm đồng thời thu thập thông tin về giống cây trồng, giải pháp trồng trọt, cây trồng vụ trước đó và dữ liệu khí hậu. Các thông tin này đặc biệt quan trọng trong việc chẩn đoán bệnh cây. Một danh sách các vật dụng cấp thiết cho việc điều tra ruộng đồng của những cán bộ nghiên cứu bệnh cây được đưa ra ở Phần 5/1/ Mẫu bệnh cần phải được bảo quản trong hoàn cảnh mát và chuyển đến phòng thí nghiệm càng sớm càng tốt để được kiểm tra chi tiết.

Cẩm nang chẩn đoán bệnh cây ở Việt Nam - Quy trình và thiết bị làm việc trên đồng ruộng

Trao đổi với nông dân trên ruộng đồng

Disease Surveying: Field Notes


Collector’s name:…………………………………………………….. Collection date:………………………..


Farmer’s details: Name:…………………………………… …………………………  Phone:……………..  . ……………….. Address:…………………………………………………………………………………………………………………………….


Diseased sample: Type of sample collected:………………………………………………………..  ………………………….. Crop species:…………………………………………………… Variety/rootstock:………………………… Source of seeds/plants:…………………………………….. Plant maturity:…………………………………… Symptoms (compare with healthy specimens):……………………………. ………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Signs (evidence of the pathogen):. ……………………………………………… ……………………………………………… ……………………………………………… ………………………………………………


Field observations: Percentage affected:……………. …………………………………… Distribution/patterning:…………… Paddock history:………………………………………………. ……………………………………………… Other plant species present:…………………………………………………………………………………… Rainfall, irrigation events:………………………………………………………. Soil type:……………….. Association with terrian (slope of land):…………………………………………………………………………… Where was the problem first observed:………………………………………………………………………… Chemical use (herbicides, insecticides, fungicides):……………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………….. Additional information (insect damage, other diseases):……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….


Phiếu điều tra bệnh trên ruộng đồng


Tên người lấy mẫu:…………………………. Ngày lấy mẫu:……………………..


Thông tin về chủ ruộng: Tên:…………………………………………… Số điện thoại:……………………………………………….. Địa chỉ:…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..


Thông tin về mẫu bệnh: Phân loại mẫu: ví dụ mẫu thân, lá, rễ hay đất…………………………………………………………………….. Tên cây trồng:………………….. …………….. …………….. …………………… Tên giống:…………….. Nguồn gốc hạt giống:……………………………………………………………… Tuổi cây:………………….. Miêu tả dấu hiệu bệnh (so với mẫu khỏe)::…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Các biểu hiện tiêu biểu chứng minh cây bị hại:…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….


Thông tin để ý được trên ruộng: % số cây bị hại:……………………….. ………………. …… sự phân bổ của bệnh:………………………. Tên những cây trồng trên ruộng trước đó:…………………………….. ………………….. ………………….. …. Có trồng chung với những loài cây khác không?:…………………………………………………………………….. Lượng mưa và hệ thống tưới tiêu:……….. …………  …………  ………… … Loại đất:……………………….. Đất bằng phằng hay đồi dốc:…………………………………………………………………………………… Vị trí phát sinh bệnh giai đoạn đầu:………………………………………………. ……………… ……………… ….. Các loại thuốc trừ cỏ, trừ sâu, trừ nấm đã dùng:……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. Sơ qua về tình hình một số loại sâu hại khác đang tồn đọng trên ruộng:……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

2/ Vật dụng cấp thiết cho công tác chẩn đoán trên ruộng đồng

Cần chuẩn bị những vật dụng cấp thiết 1 cách cẩn trọng trước mỗi đợt điều tra. Các vật dụng sau đây cực kỳ cần cho việc lấy mẫu bệnh cây và ghi lại các thông tin liên quan. Nhiều vật dụng trong các loại danh mục này có thể được mua từ những chợ địa phương ở Việt Nam. Khung 5/1 là bản kiểm kê vật dụng điều tra ruộng đồng (Hình dưới). Cần có một sổ tay để ghi chép lại dấu hiệu bệnh và các thông tin về cây trồng và lịch sử ruộng trồng. Một kính lúp cầm tay được dùng để kiểm tra những cấu trúc của nấm, như hạch nấm và quả cành. Một máy ảnh kỹ thuật số, nếu có, có thể sủ dụng để ghi lại hình ảnh những dấu hiệu của bệnh trên ruộng đồng. Nên có một vài phong bì, túi giấy và bao ny lông những cỡ để đựng mẫu cây. Sử dụng bút dạ loại không xóa được ghi lại những thông tin quan trọng như tên và địa chỉ nông dân, địa điểm lấy mẫu và đánh số mẫu lên mặt ngoài của túi đựng mẫu. Những vật dụng cắt khác nhau được sử dụng để lấy mẫu:

  • Một dao rựa lớn để chặt những thân cây lớn (như chuối) hoặc thân gỗ (như cây bông), và để đào tất cả phần rễ cây cũng như thu thập các mẫu đất nhỏ
  • Một dao rựa nhỏ để chặt những thân cành cứng nhỏ (như cây ớt)
  • Hai hoặc ba dao nhỏ sắc sử dụng cắt thân mềm (như dưa hấu, cà chua) để kiểm tra bó mạch hóa nâu và dịch vi khuẩn, hoặc lấy mẫu sử dụng trong khu vực phòng thí nghiệm
  • Kéo cắt cành để thu thập số lượng mẫu lớn.

Cẩm nang chẩn đoán bệnh cây ở Việt Nam - Quy trình và thiết bị làm việc trên đồng ruộng

Bản kiểm kê vật dụng điều tra ruộng đồng

Những vật dụng này có thể dễ dàng được vận chuyển bằng xe máy. Những vật dụng đào xới thường có thể mượn từ nông dân vì vận chuyển bằng xe máy thì cồng kềnh và nguy hiểm. Cần đem theo một lọ thủy tinh nhỏ để kiểm tra dịch khuẩn từ thân cành của mẫu bệnh được nghi là héo vi khuẩn. Phải sử dụng nước sạch để rửa vật dụng cắt và để sử dụng kiểm tra dịch khuẩn. Nên tiệt trùng bề mặt vật dụng cắt bằng cồn êthanol 70% trước khi chuyển qua khu vực khác trên ruộng hoặc lấy mẫu cây khỏe mạnh. Cần có một thùng đựng nước đá bằng nhựa chắc để giữ cho mẫu bệnh được mát trong lúc dịch chuyển từ ruộng đến phòng thí nghiệm. Sử dụng những lọ nước đá để giữ cho thùng mát và nên dự trữ sẵn những lọ nước trong ngăn đá cho mục đích này. Mang nước uống và nón mũ khi đi điều tra cũng cực kì quan trọng, để giúp tránh nắng và khát.


Cẩm nang chẩn đoán bệnh cây ở Việt Nam - Quy trình và thiết bị làm việc trên đồng ruộng Không được dịch chuyển từ ruộng này sang ruộng khác với giày dép, quần áo hoặc vật dụng đã dính bùn. Bùn có thể có chứa những nguyên nhân tạo bệnh và đem theo chúng từ ruộng cây bị hại sang ruộng cây khỏe mạnh.


Cẩm nang chẩn đoán bệnh cây ở Việt Nam - Quy trình và thiết bị làm việc trên đồng ruộng

Vật dụng cấp thiết khi điều tra ruộng đồng

3/ Triển khai điều tra ruộng đồng

  • Bước 1

Chuẩn bị vật dụng điều tra (Phần 5/1) và liên lạc phương tiện đi lại.

  • Bước 2

Thảo luận về bệnh với nông dân và cán bộ bảo vệ thực vật huyện.

  • Bước 3

Bước chậm qua ruộng cây trồng và ghi nhận các loại dấu hiệu bệnh đang hiện có trên ruộng, phân bổ của bệnh và bất kể nhân tố đất đai nào hoặc những nhân tố khác liên quan đến bệnh (xem những dấu hiệu bệnh ở Phần 4).


Cẩm nang chẩn đoán bệnh cây ở Việt Nam - Quy trình và thiết bị làm việc trên đồng ruộng Khi bước qua ruộng cần để ý cẩn trọng những biểu hiện thương tổn do côn trùng, sự có mặt của những vectơ truyền virut, cỏ dại và thương tổn do thuốc bvtv (thuốc bảo vệ thực vật). Trò truyện với nông dân về các để ý của họ.


  • Bước 4

Cẩn trọng đào các cây bị hại ra khỏi đất và kiểm tra toàn bộ những bộ phận của cây để tìm những dấu hiệu. So sánh cây bị hại với cây khỏe mạnh. Héo, còi cọc và lá chuyển vàng thường là biểu hiện của bệnh gây phá hại ở rễ hoặc thân cây (xem Khung 5/2). Kiểm tra cẩn trọng xem rễ có bị thối, có những vết loét, u sưng hay có sự tạo thành nhiều rễ con ở một phần nào đó của bộ rễ không. Để ý tìm cấu trúc nấm ở phần gốc thân, ví dụ như hạch nấm của Sclerotium rolfsii hoặc Sclerotinia sclerotiorum. Lá có dạng khảm hoặc đốm, ngả vàng, lá quăn, lá cuốn, cây còi cọc hoặc thấp lùn có thể là biểu hiện của bệnh làm do virút gây nên. Một vài virút cũng gây những dấu hiệu giống như héo. Dùng kính lúp cầm tay kiểm tra những vết đốm trên lá để tìm những cấu trúc nấm như quả cành hoặc đĩa cành. Nấm phấn trắng, sương mai, và gỉ sắt cũng sinh sản trên bề mặt của lá và hình thành những khối bào tử nhìn rất rõ ràng. Nấm sương mai thường phát triển ở mặt dưới lá. Trái lại, nấm phấn trắng thường hay được nhìn rõ hơn ở mặt trên lá. Đốm lá với hình thức biểu hiện ra bên ngoài mọng nước, xanh trong giọt dầu thường là biểu hiện của bệnh do vi khuẩn gây nên (xem Khung 5/3). Cắt ngang thân để kiểm tra sự hóa nâu của mạch dẫn, biểu hiện của bệnh héo do nấm hoặc vi khuẩn. Kiểm tra thân cắt xem có dịch khuẩn không bằng phương pháp nhúng phần thân cắt vào nước sạch (xem Khung 5/3).


Cẩm nang chẩn đoán bệnh cây ở Việt Nam - Quy trình và thiết bị làm việc trên đồng ruộng Nhiều bệnh có thể cùng gây bệnh ở những bộ phận khác nhau của cây cùng một thời gian.


  • Bước 5

Vẽ và ghi chép lại những dấu hiệu bệnh bằng sơ đồ minh họa. Sử dụng kính lúp cầm tay để ý cẩn trọng để tìm những cấu trúc nấm và chụp ảnh.

Khung 2 Phát hiện tuyến trùng

Cẩm nang chẩn đoán bệnh cây ở Việt Nam - Quy trình và thiết bị làm việc trên đồng ruộng

Tuyến trùng có thể gây nên những dấu hiệu không tiêu biểu (còi cọc, biến vàng và héo) ở trên các loại cây trồng. Các dấu hiệu này xuất hiện do tuyến trùng gây giảm khả năng hấp thu nước và dưỡng chất từ rễ cây. Có thể nhận ra những biểu hiện thương tổn do tuyến trùng gây nên bằng phương pháp kiểm tra kỹ phần rễ cây (xem phần tuyến trùng). Mật độ tuyến trùng trong đất có thể được xác định bằng những biện pháp dựa trên sự dịch chuyển của tuyến trùng để tách rời chúng ra khỏi đất (ví dụ biện pháp sử dụng khay Whitehead hoặc phễu Baermann), hoặc những cách thụ động (như sàng). Có thể nhận dạng tuyến trùng ký sinh qua sự hiện diện của kim chích hút. Cấu trúc này có thể được để ý dưới kính hiển vi hoặc kính lúp soi nổi loại tốt. Có một vài những chi tuyến trùng khác nhau có thể tạo bệnh cho cây trồng. Những tuyến trùng bệnh cây thông thường gồm có Meloidogyne spp. và Pratylenchus spp.

  • Bước 6

Thu thập mẫu bệnh để kiểm tra và phân lập nguyên nhân tạo bệnh trong khu vực phòng thí nghiệm. Đa số những mẫu cây và đất, bao gồm cả những mẫu gồm cả rễ và đất, cần phải được thu thập và bảo quản trong túi giấy. Mẫu đựng trong bao ny lông thường bị hấp hơi, thúc đẩy sự phát triển của vi khuẩn hoại sinh, làm cản trở việc phân lập nguyên nhân tạo bệnh. Những mẫu lá nhỏ hoàn hảo nhất là nên được bảo quản trong một hộp nhựa nhỏ có lót giấy thấm. Ghi nhãn những mẫu cẩn trọng và bảo quản chúng trong thùng nước đá khi vận chuyển.

  • Bước 7

Phân tích thông tin đã thu thập từ nông dân, những ghi chép về dấu hiệu bệnh và phân bổ của bệnh để xác định nguyên nhân nào có thể tạo bệnh nhất. Sử dụng kết quả phân tích này để định hướng cho công việc tiếp theo tại phòng thí nghiệm. Nếu có thể nên kiểm tra kỹ những mẫu bệnh trong khu vực phòng thí nghiệm trong vòng vài giờ sau khi lấy mẫu.

  • Bước 8

Không bước vào phòng thí nghiệm khi vẫn mang quần áo hoặc giày dép vừa đi điều tra ruộng đồng về. Tắm và thay quần áo sạch trước khi vào phòng thí nghiệm.

Khung 5/3 Phát hiện vi khuẩn tạo bệnh

Cẩm nang chẩn đoán bệnh cây ở Việt Nam - Quy trình và thiết bị làm việc trên đồng ruộng

Vi khuẩn tạo bệnh cây chỉ có thể xâm nhập và lây nhiễm vào cây qua những lỗ hở tự nhiên, như những lỗ hổng ở mép lá và đầu rễ, hoặc qua những vết thương gây nên do côn trùng hoặc trong suốt sự hình thành và phát triển rễ phụ. Một khi đã vào trong cây, một vài vi khuẩn tạo bệnh có thể lan nhanh theo hệ thống mạch dẫn. Biện pháp kiểm tra dịch khuẩn là cách chẩn đoán nhanh xem cây có bị lây nhiễm vi khuẩn gây héo hay không. Biện pháp này giúp nhận biết nhanh giữa những bệnh héo do vi khuẩn và do nấm gây nên. Cắt một đoạn ngắn thân cây bị bệnh và nhúng vết cắt vào một lọ thủy tinh nhỏ đựng nước sạch. Nếu dịch khuẩn chảy ra từ vết cắt và nước trở thành vẩn đục sau vài phút thì khả năng cây đã bị vi khuẩn gây bệnh. Để kết quả kiểm tra có độ tin tưởng cao hơn, nên lập lại thao tác tương đương sử dụng một đoạn thân từ cây khỏe mạnh làm đối chứng.

Cuốn cẩm nang này được sắp xếp thành những phần sau:

  • Phần 1: Phần giới thiệu
  • Phần 2: Tổng quát về sức khỏe thực vật và những nhân tố tác động
  • Phần 3: Quy trình chẩn đoán nguyên nhân tạo bệnh trong khu vực phòng thí nghiệm và ngoài ruộng đồng
  • Phần 4: Những dấu hiệu bệnh cây
  • Phần 5: Quy trình và thiết bị làm việc trên ruộng đồng
  • Phần 6: Quy trình và thiết bị làm việc trong khu vực phòng thí nghiệm
  • Phần 7: Giới thiệu sơ lược về phân loại nấm
  • Phần 8: Những biện pháp truyền bệnh nhân tạo
  • Phần 9: Quản lý bệnh gây hại tổng hợp
  • Phần 10: Những bệnh do nấm có xuất xứ từ đất
  • Phần 11: Những bệnh thông thường gặp trên một vài cây trồng có ý nghĩa kinh tế
  • Phần 12: Tác động sức khỏe từ nấm tạo bệnh
  • Phần 13: Thiết kế, xây dựng và vận hành những phòng thí nghiệm và nhà lưới sử dụng cho chẩn đoán
  • Phần 14: Phụ lục về kỹ thuật làm que cấy dẹp, sức khỏe an toàn trong công việc, cũng như những công thức nấu môi trường, những biện pháp tiệt trùng, và những biện pháp lưu giữ mẫu nấm.
Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế Australia (ACIAR)

– Tham khảo thêm chủ đề: Cẩm nang chẩn đoán bệnh cây ở Việt Nam, Bệnh gây hại cây trồng, cẩm nang chuẩn đoán bệnh cây, những bệnh thông thường gặp trên cây trồng, kiểm tra bệnh trong khu vực phòng thí nghiệm

Ngoài ra, trong bài viết này, chúng tôi có đề cập đến 1 số loại dinh dưỡng và sâu bệnh, quý bà con có thể dụng các loại thuốc sau để điều trị cho cây trồng: – Giúp diệt trừ CÔN TRÙNG: fendona 10sc, jenifer 125sc, permecide 50ec, sk enspray 99ec, thiacyfos 600ec, thifenapyr 350sc, azadi gold neem, thimida 350wg, – Giúp trị bệnh GỈ SẮT: super tank, tisabe, thần y trị bệnh, sat, map rota, haohao, new kasuran 16.6wp, longbay, ridomil gold, daconil, – Giúp trị bệnh HÉO VI KHUẨN: marthian 90sp, – Giúp trị bệnh PHẤN TRẮNG: elcarin, daconil 500sc, picoraz 490ec, longbay 20sc, tisabe, champion 57.6dp, athuoctop 480sc, caligold 20wp, sunshi, thần y trị bệnh, – Giúp trị bệnh SƯƠNG MAI: super tank 650wp, bordeaux 25wp (booc đô), map rota 50wp, map hero 340wp, thalonil 75wp, forliet 80wp, gekko 20sc, mataxyl 500wp, melody duo 66,75wp, phytocide 50wp, – Giúp trừ cỏ TRỪ CỎ: onecide 15ec, – Giúp đặc trị TUYẾN TRÙNG: tervigo 020 sc, map logic 90wp, vk sudan 750ec (mãnh hổ), velumprime 400sc, tiêu tuyến trùng 18ec, actinovate 1sp, azadi neem, thiacyfos 600ec, chitosan super, actinovate 1sp, – Giúp trị vi khuẩn VI KHUẨN : avalon 8wp, kasumin 2sl, k.susai 50wp, kufic 80sl, rorai 21wp, dũng sĩ diệt khuẩn, visen 20sc, daone 25wp, yomisuper 22sc, actinovate 1sp,

Nhấp vào nút Mua Nhanh bên dưới để đặt mua qua chúng tôi.

LIÊN HỆ MUA HÀNG : 0969.64.73.79