Tìm hiểu nhu cầu dinh dưỡng của cây đậu tương (đậu nành)

Phân tích nhu cầu dưỡng chất của cây đậu nành (đậu tương )

 

Phân tích nhu cầu dưỡng chất của cây đậu nành (đậu tương )

1/ Thành phần những nguyên tố dinh dưỡng cơ bản trong thân cây đậu nành

Đậu nành là loại cây có giá trị cao lại có công dụng cải tạo đất. Đậu nành có thời gian sinh trưởng ngắn, bởi vậy là một loài cây tăng vụ và dùng phù hợp cho trồng xen.

Đậu nành là loại cây lấy đi từ dưỡng chất không nhiều. Một tấn hạt đậu nành cùng với thân lá cây lấy đi từ đất 81 kilogam N, 17 kilogam P2O5, 3% kilogam K2O.

2/ Nhu cầu dưỡng chất của cây đậu nành

Tuy đậu nành lấy đi từ đất N nhiều, nhưng cây lại có thể thông qua vi khuẩn cộng sinh ở rễ hút được N từ không khí. Bình quân trên 1 hecta, đậu nành hút được 40-50 kilogam N. Bởi vậy đậu nành không có mong muốn cao đối với bón đạm.

Cũng như những loài cây họ đậu khác đậu nành cần phải được cung ứng đầy đủ về số lượng, chất lượng, và hài hòa những nhân tố dinh dưỡng cấp thiết.

Tìm hiểu nhu cầu dinh dưỡng của cây đậu tương (đậu nành)

Việc cung ứng một lượng phân đạm và lân vào thời kỳ đầu khi những nốt sần vi khuẩn chưa được tạo thành trên rễ cây, là điều rất cần thiết. Lượng đạm và lân này là các điều kiện cần có để tạo có lợi cho vi khuẩn cố định đạm hoạt động và tạo lập nốt sần trên rễ cây đậu nành.

Canxi đóng vai trò không lớn lắm trong dinh dưỡng của cây đậu nành, nhưng có vị trí cực kì quan trọng trong việc nâng cấp môi trường đất phù hợp cho vi khuẩn nốt sần phát triển và hoạt động.

Kali và đạm là 2 nhân tố gây ảnh hưởng nhiều nhất đến năng suất đậu nành. Bón kali có khả năng làm nâng cao năng suất 2,6-4,3 tạ/ hecta hạt, bón đạm nâng cao năng suất 1,4-5,4 tạ/ hecta. Đạm và lai có công dụng tăng hiệu quả lẫn nhau trong dinh dưỡng của đậu nành. Nếu bón riêng rẽ, đạm chỉ nâng cao năng suất 1,4 tạ/ hecta hạt, trong khi đó, cũng lượng đạm như vậy nhưng được bón trên nền có bón lân, cho năng suất 2,3 tạ/ hecta và trên nền có bón kali nâng cao năng suất 3,1 tạ/ hecta, ở trên nền có bón cả lân và kali nâng cao năng suất 5,4 tạ/ hecta. Công dụng nâng cao năng suất đậu nành của kali cũng thể hiện bức tranh tương đương. Bón riêng rẽ, kali nâng cao năng suất 1,4 tạ/ hecta, nhưng trên nền có bón đạm kali nâng cao năng suất 4,3 tạ/ hecta.Phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi vùng mà đòi hỏi của đậu nành đối với một khối lượng lân và kali có thể khác nhau. Tuy vậy, P và K là 2 nhân tố không thể không có trong dinh dưỡng của đậu nành. Nói chung, đậu nành cần bón ít đạm hơn lân và kali.

Sự phát huy công dụng tương hỗ giữa đạm và lân khi bón cho đậu nành, thấp hơn so sánh với công dụng tương hỗ giữa đạm và kali.

Tuy đạm và kali có hiệu lực cao đối với đậu nành, nhưng ảnh hưởng này chỉ được tăng lên ở một giới hạn ổn định. Vượt qua giới hạn đó bón thêm đạm và kali đều gây giảm hiệu quả của phân bón và bón đến mức quá cao, phân bón còn gây ảnh hưởng gây tổn thương đối với các loại cây.

Thành quả nghiên cứu cũng như hiện thực bón phân cho đậu nành cho biết mức bón nhiều nhất là 40 kilogam N (87 kilogam ure/ hecta ) và 60 kilogam K2O (100g clorua kali/ hecta ).

Ngoài những nguyên tố đa lượng N, P, K, cây đậu nành còn hút tương đối nhiều canxi, magie và những nguyên tố vi lượng.

Lượng phân bón thông thường cho đậu nành là ( kilogam/ hecta ): 30 N, 90 P2O5; 90 K2O

Tuy nhiên, lượng bón của những nhân tố có thể thay đổi dựa theo điều kiện thời tiết, đất đai của mỗi vùng sản xuất.

– Ở trên đất bazan: 30 kilogam N; 60 kilogam P2O5; 60 kilogam nbsp;K2O

– Ở trên đất phai màu: 30 kilogam N; 60 kilogam P2O5; 60 kilogam nbsp;K2O

– Ở trên đất xám:  30 kilogam N; 90 kilogam P2O5; 60 kilogam nbsp;K2O

– Ở trên đất phù sa: 30 kilogam N; 90 kilogam P2O5; 45 kilogam nbsp;K2O

– Ở trên đất nhẹ:  30 kilogam N; 90 kilogam P2O5; 60 kilogam K2O

3/ Chia sẻ cách bón phân cho cây đậu nành (đậu tương )

Bón phân cho đậu nành cũng như đối với những loài đậu đỗ khác có thể thực thi quy trình sau đây:

Bón lót tất cả phân lân + 1/2 lượng đạm + 1/3 lượng kali.

Bón thúc lần 1, cần bón sớm, ngay khi làm cỏxới xáo lần đầu, tkhi những nốt sần chưa bình thường trên các rễ cây. Lượng bón là: 1/2 lượng N + 1/3 lượng K2O. Bón xong cần xới xáo, vun nhẹ.

Bón thúc lần 2: 1/3 lượng K2O còn lại. Bón xong vun cao gốc, xới xáo lần 2 và vun cao gốc có ý nghĩa cực kì quan trọng. Chính vì ngay lúc này cần đất xốp, tạo điều kiện thoáng khí cho vi sinh vật cố định đạm hoạt động mạnh, tạo thành nhiều nốt sần ở rễ cây.

Trong phương pháp kỹ thuật sản xuất đậu nành theo howsng dẫn của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, phân bón cho đậu nành được xác định ở khối lượng như sau:

+ Phân chuồng: 5 tấn/ hecta

+ Supe lân: 200-300 kilogam/ hecta

+ Sunphat đạm (SA): 50-100 kilogam/ hecta

+ Sunphat kali: 100-150 kilogam/ hecta

+ Nếu đất chua vãi 300-500 kilogam vôi bột vào lần bừa cuối cùng.

Để đậu nành chắc hạt trước khi ra bông nên phun phân bón lên lá. Trường hợp có sâu, nên phối hợp xịt thuốc sâu cùng với phân lên lá.

Nguồn: GS.TS Dương Hồng Dật (Thư viện phân bón – NXB Hà Nội)

Cây trồng liên quan: Cây đậu nành (đậu tương )

– Tham khảo thêm chủ đề: cây đậu nành, cây đậu tương, chia sẻ cách bón phân cho cây đậu nành, cách bón phân cho cây đậu nành, nhu cầu dưỡng chất của cây đậu nành

Ngoài ra, trong bài viết này, chúng tôi có đề cập đến 1 số loại dinh dưỡng và sâu bệnh, quý bà con có thể dụng các loại thuốc sau để điều trị cho cây trồng: – Giúp null CẢI TẠO ĐẤT: vino roots, – Giúp trị vi khuẩn VI KHUẨN : avalon 8wp, kasumin 2sl, k.susai 50wp, kufic 80sl, rorai 21wp, dũng sĩ diệt khuẩn, visen 20sc, daone 25wp, yomisuper 22sc, actinovate 1sp,

Nhấp vào nút Mua Nhanh bên dưới để đặt mua qua chúng tôi.

LIÊN HỆ MUA HÀNG : 0969.64.73.79