Mật độ trồng ảnh hưởng đến các giai đoạn sinh trưởng và năng suất của giống dưa Kim Cô Nương

Mật độ để trồng ảnh hưởng nhiều đến những thời kỳ sinh trưởng và năng suất của giống dưa Kim Cô Nương

 

Mật độ để trồng ảnh hưởng nhiều đến những thời kỳ sinh trưởng và năng suất của giống dưa Kim Cô Nương

Mật độ trồng ảnh hưởng đến các giai đoạn sinh trưởng và năng suất của giống dưa Kim Cô Nương

Mật độ để trồng gây ảnh hưởng rất rộng lớn đến sự phát triển và phát triển của cây trồng nói chung và cây dưa lê nói riêng. Mật độ để trồng quá dầy sẽ có sự cạnh tranh về dinh dưỡng lớn, khiến cho cây không có thể phát triển hết tiềm năng năng suất hạ nbsp; nhưng nếu tiến hành trồng ở mật độ quá thưa, tiểu khí hậu tại vùng cây sinh trưởng không bảo đảm, do cây dưa lê thường hay được trồng vào vụ hè nhiệt độ cao, nên với mật độ thưa khu vực đất tại cây sẽ bị mất nước nhiều, không bảo đảm được ẩm độ cho cây phát triển, đồng thời nhiệt độ sẽ tăng cao, không thuận lợi cho sự phát triển và phát triển của cây dưa.

VỚI Những MỨC MẬT ĐỘ:

            + Công thức 1: 3/000 cây/1000m2 (20×150) centimét nbsp;

            + Công thức 2: 2/000 cây/1000m2 (30×150) centimét nbsp;

            + Công thức 3: 1/500 cây/1000m2 (40×150) centimét nbsp;

            + Công thức 4: 1/200 cây/1000m2 (50×150) centimét nbsp;

Ghi chú: Nền phân: 1 tấn phân hữu cơ hoặc phân chuồng hoai mục + 20 kilogam NPK (16:16:8 +TE) + 90 kilogam NPK (13:13:13 +TE) + 15 lit phân vi sinh AK/1000m2, một số loại phân bón thúc được ngâm, hòa tan đổ vào bình và tưới từng giọt.

1/ Tác động của mật độ đến thời gian qua những thời kỳ sinh trưởng, phát triển của giống dưa Kim Cô Nương như sau:

* Thời gian từ trồng đến thụ phấn

Đối với dưa lê hoa cái thường tìm thấy ở nách lá thứ tư hoặc thứ 5 trở đi, tuy vậy các quả để ở các nách lá đầu quả thường nhỏ và tỷ lệ đậu trái thấp nên theo khuyến nghị của hãng ươm giống để có thể bảo đảm năng suất, chất lượng dưa cần triển khai tỉa nhánh liên tục. Chỉ bắt đầu để nhánh hoa từ lá thứ 10, tiến hành xử lý thụ phấn bổ sung cho hoa cái.

Thành quả nghiên cứu cho biết những mật độ để trồng khác nhau thì sẽ gây ảnh hưởng nhiều đến thời gian nở hoa của giống dưa Kim Cô Nương. Mật độ để trồng dầy (3000 cây/1000 m2) khiến cho cây phải vươn lóng, cạnh tranh dinh dưỡng nên hoa nở muộn hơn so sánh với những công thức khác, sau trồng 27 ngày lúc mới nở hoa. Công thức mật độ 4 (1000 cây/1000 m2) nở hoa sớm nhất, sau trồng 24 ngày. Công thức mật độ (2000 cây/1000 m2) và mật độ (1500 cây/1000m2) nở hoa sau trồng là 25 ngày.

* Thời gian từ trồng đến đậu trái

Mật độ gây ảnh hưởng rất rộng lớn đến khả năng đậu trái của cây dưa, thường thì khi trồng ở mật độ vừa đủ thì chỉ sau 5-7 ngày thụ phấn sẽ đậu trái. Công thức 4 (1000 cây/1000 m2) đậu trái sớm nhất sau trồng là 30 ngày.

* Thời gian từ trồng đến thu hoạch quả

Sau khi đậu trái, dưới điều kiện ngoại cảnh cấp thiết và lượng dinh dưỡng hợp lý, quả phát triển và đạt kích cỡ nhiều nhất và bước vào thời kỳ chín. CT4 (1000 cây/1000m2) trồng với mật độ thưa nên lượng dinh dưỡng tập trung vào nuôi quả là chính nên quả chín sớm, thời gian từ trồng đến thu hoạch quả của công thức này là 60 ngày. CT 4 ngoài những việc nuôi quả dinh dưỡng còn phải cạnh tranh dinh dưỡng, ánh sáng và đậu trái muộn nên quả chín muộn hơn những công thức trên, sau trồng 69 ngày mới cho thu hoạch quả.

* Thời gian từ trồng đến kết thúc thu hoạch

Thời gian từ trồng đến kết thúc thu hoạch dựa vào thời gian từ trồng đến chín và thời gian cho thu hoạch quả nối dài. CT4 kết thúc thu hoạch sớm nhất (66 ngày sau trồng). CT1 (3000 cây/1000 m2) kết thúc thu hoạch muộn nhất (79 ngày sau trồng).

* Tổng thời gian sinh trưởng

Tổng thời gian sinh trưởng được tính từ lúc gieo cho đến lúc kết thúc thu hoạch.  Thời gian sinh trưởng của công thức 4 ngắn nhất (70 ngày), thời gian sinh trưởng của công thức 2 và công thức 3 là 72 ngày. Công thức 1 có thời gian sinh trưởng là muộn nhất, nối dài 84 ngày.

2/ Ảnh hưởng nhiều đến năng suất của giống dưa Kim Cô Nương

* Trọng lượng quả và năng suất cá thể ( kilogam /cây)

Trọng lượng quả hay năng suất cá thể là sự quan tầm quan trọng của người trồng, cũng là kết quả cuối cùng để nhận xét suốt quá trình lớn lên và phát triển của cây. Trọng lượng quả dựa vào giống, trong điều kiện ngoại cảnh, mật độ để trồng, chế độ dinh dưỡng… Thành quả nghiên cứu cho biết công thức 4 có trọng lượng quả cao nhất đạt 1,75 kilogam /quả, kế đến là công thức 2 đạt 1,73 kilogam /quả và công thức 3 đạt 1,68 kilogam /quả, ba công thức này sai khác nhau nhưng không có ý nghĩa ở độ tin tưởng 95%. Thấp nhất vẫn là công thức 1 chỉ đạt 1,32 kilogam /quả và thấp hơn 3 công thức còn lại ở độ tin tưởng 95%.

* Năng suất lý thuyết (tạ/1000m2)

Năng suất lý thuyết là tiềm năng năng suất của giống trong hoàn cảnh ổn định, biết được tiềm năng năng suất để xây dựng phương pháp kỹ thuật hợp lý và khai thác tốt tiềm năng năng suất của giống đó. Năng suất lý thuyết là kết quả tổng hợp của những nhân tố cấu thành năng suất như số quả trên cây, trọng lượng quả và mật độ để trồng. Mật độ thay đổi làm những nhân tố này thay đổi nên năng suất lý thuyết của giống dưa Kim Cô Nương cũng thay đổi. Với mật độ 3/000 cây/1000m2 năng suất lý thuyết đạt 41,00 tạ/1000m2, khi hạ mật độ thì năng suất lý thuyết cũng hạ, nhưng chọn lựa mật độ nào thì còn dựa vào năng suất thực thu.

* Năng suất thực thu tổng (tạ/1000m2)

Năng suất thực thu tổng phụ thuộc chặt chẽ vào trọng lượng quả trên cây. Trọng lượng quả cao thì năng suất thực thu tổng cũng cao. Trong thí nghiệm năng suất thực thu tổng của những công thức dao động từ 18,1 đến 32,6 tạ/1000m2/ Công thức 2 có năng suất thực thu tổng cao nhất (32,6 tạ/1000m2), cao hơn ba công thức còn lại ở mức ý nghĩa 0,05/ Công thức 3 và Công thức 4 trồng với mật độ thưa nên năng suất chỉ đạt lần lượt là 22,73 tạ/1000m2và 18,27 tạ/1000m2/ Công thức 1 có năng suất thấp nhất (18,10 tạ/1000m2), thấp hơn công thức 3 có ý nghĩa ở độ tin tưởng 95%.

* Năng suất thực thu thương phẩm (tạ/1000m2)

 Năng suất thực, thu thương phẩm là điều cuối cùng người sản xuất nông nghiệp quan tâm nhất. Trong thí nghiệm này công thức 2 trồng với mật độ 2000 cây/1000m2 đạt năng suất cao nhất (30,17 tạ/1000m2) và cao hơn ba công thức còn lại ở mức ý nghĩa 0,05/

Tóm lại là:

+ Những mật độ để trồng khác nhau đã ảnh hưởng nhiều đến phát triển sinh trưởng và năng suất của giống dưa Kim Cô Nương trong hoàn cảnh nhà mái che. Công thức 2 trồng với mật độ 2000 cây/1000m2 cho phát triển sinh trưởng tốt, tuy trọng lượng quả không cao nhất nhưng mật độ cây cân đối nên năng suất tổng cũng như năng suất thương phẩm đạt cao nhất. Công thức 1 trồng với mật độ dầy (3000 cây/1000m2 ) nên độ thoáng đãng kém, tỷ lệ sâu hại gây bệnh nhiều hơn nên cho năng suất thu hoạch thấp nhất. Công thức 3 và công thức 4 tuy phát triển sinh trưởng tốt, trọng lượng quả cao nhưng mật độ thưa nên năng suất lại thấp, kém hiệu quả hơn công thức 2/ Trong hoàn cảnh mức phân bón, và kỹ thuật chăm sóc giữa những mức mật độ là như nhau.

+ Có thể trồng với mật độ 2000 cây/1000 m2, đạt được năng suất thực thu 32,6 tạ/1000 m2, mật độ phù hợp cho cây phát triển và sinh trưởng tốt ít bị cạnh tranh dinh dưỡng, ngăn ngừa được sâu, bệnh gây hại.

Nguồn: Luận văn Bùi Thị Đào

Cây trồng liên quan: Cây dưa leo (dưa chuột), Cây dưa lê (dưa thơm)

– Tham khảo thêm chủ đề: cây dưa, mật độ để trồng dưa.

Ngoài ra, trong bài viết này, chúng tôi có đề cập đến 1 số loại dinh dưỡng và sâu bệnh, quý bà con có thể dụng các loại thuốc sau để điều trị cho cây trồng: – Giúp null PHÂN HỮU CƠ: agrimartin super organic, – Giúp tăng khả năng ĐẬU TRÁI: bio nutrilas combi, flower 95 0,3sl, grow more npk 20-20-20 + te, lân 89 npv, rước mắt cua,

Nhấp vào nút Mua Nhanh bên dưới để đặt mua qua chúng tôi.

LIÊN HỆ MUA HÀNG : 0969.64.73.79