Silic (SiO2hh) – Silicon
- Chia sẻ cách thực hiện dùng phân trung lượng Silic
Tên chung của một số loại phân cung ứng Si cho cây trồng
Cây trồng hút Silic ở dạng ion SiO32- , hàm lượng dinh dưỡng được tính quy đổi ra % SiO2
1/ Công dụng của Silic đối với đất và cây trồng:
– Cây trồng bao gồm cả cây non cũng lấy được silic trong đất. Khi nhu cầu thấp thì số lượng SiO2 dễ tiêu hóa trong đất còn có thể đủ đáp ứng nhu cầu, nhưng khi nhu cầu cao không khỏi có tình trạng thiếu Si.
Thí nghiệm đối chứng một số loại phân bón khác nhau có bổ sung Silic
– Hầu hết nhiều loại cây trồng đều có chứa silic. Nhất là cây hòa thảo. Lượng silic cây lúa hút ở năng suất 8,6 tấn/ hecta là 890 kilogam SiO2/ hecta, riêng trong vỏ trấu, số lượng silic là 235 kilogam SiO2/ hecta, cao nhất trong những nhân tố gần gấp 3 lần kali là nhân tố cao thứ hai. Vai trò sinh lý của silic chưa được nghiên cứu nhiều. Có ý kiến tin rằng silic không đóng vai trò gì đặc biệt ngoài công dụng làm cứng mô chống đỡ. Người ta đã trồng cây trong dung dịch không có silic và nhận thấy rằng cây vẫn phát triển bình thường. Đánh giá của Viện lúa quốc tế chỉ ra rằng silic có những công dụng sau đây đối với lúa:
– Silic hỗ trợ cho lá mọc vươn thẳng, tạo cơ hội cho cây hấp thụ ánh sáng tốt hơn, nâng cao khả năng quang hợp, tăng hiệu lực phân nitơ. Công dụng tương hỗ giữa silic với phốtpho hỗ trợ cây hấp thụ dinh dưỡng tốt hơn, cây phát triển nhanh làm pha loãng nồng độ sắt, nhôm trong cây vậy nên nâng cao khả năng chịu đựng phèn cho cây.
– Cây được cung ứng đủ Silic (SiO2) sẽ tạo chất diệp lục thuận lợi, nâng cao khả năng quang hợp, nâng cao sự hiệu quả dùng lân và đạm, đều nâng cao năng suất
– Cây hút nhiều Silic giúp cho chống sự thâm nhập vủa vi khuẩn và nấm tạo bệnh. Nếu cây lúa có tỷ lệ siliec cao thì sâu đục thân, sâu cuốn lá cũng khó thâm nhập.
Thử nghiệm công dụng của Silic trên cây lúa: Silic có thể hỗ trợ cây lúa chống lại nhiều mầm bệnh, tổn thất do côn trùng và gia nâng cao khả năng chịu đựng khô hạn của cây lúa.
– Khiến cho lá đứng giúp cây quang hợp tốt.
– Khiến cho cây cứng hạn chế được đỗ.
– Gây giảm sự mất nước giúp cây chống hạn và chống nóng.
– Nâng cao khả năng oxy hóa của rễ lúa gây giảm tác hại do hút quá nhiều sắt và mangan.
Những công dụng khác được ghi nhận và ở nhiều loại cây là:
– Cần cho sự hình thành diệp lục, cấp thiết cho quang hợp.
– Nâng cao hiệu quả dùng phân lân và hiệu quả dùng phân đạm.
– Khiến cho thuốc lá dễ cháy hơn và nâng cao chất lượng thuốc lá.
Như vậy silic có công dụng đa phần đến tính chịu đựng: thiếu hụt ánh sáng, thiếu hụt nước, nhiệt độ cao và sâu hại gây bệnh.
Chính bởi khả năng tính chịu đựng đó mà silic càng ngày càng được lưu ý khi sản xuất càng đi vào hướng thâm canh, gỡ sự khó khăn căn bản khi dùng những giống mới: giống cho chất lượng và năng suất sản phẩm cao thường có tính chịu đựng yếu.
Hiệu quả của bón silic cho cây trồng chưa nhiều nhưng kết quả lúc đầu cho biết đối với một vài cây như thuốc lá, dưa chuột, ngô và lúa nhất là lúa đồi, lúa mì, lúa mạch cao lương bón silic lợi nhiều mặt và gia nâng cao năng suất. Lúa trồng trên đất phai màu thoái hóa và lúa đồi cần lưu ý bón silic. Ở trên đất đồi, silic dễ tiêu ít hơn đất lúa nước, lúa thường hay bị nhiễm bệnh đạo ôn hơn lúa nước. Bón silic có khả năng làm hạ bệnh.
Vì số lượng silic trong đất cao bởi vậy định lượng silic trong đất không lợi ích cho việc xác định nhu cầu cần bón. Định lượng silic trong cây có khả năng thích hợp hơn. Theo Yoshida khi lượng silic trong cây lúa < 5% thì cây lúa thiếu silic rất nghiêm trọng và nếu lượng SiO2 < 11% bón silics cho lúa có hiệu quả.
2/ Một số loại phân bón cung ứng Silic cho cây và đất.
1/ Lân nung chảy
Phân lân nung chảy (Văn Điển, Ninh Bình) có chứa 24 – 32% SiO2/
Như vậy bón 60 kilogam/ hecta P2O5 (360 kilogam phân) có thể cung ứng cho cây 86 – 115 kilogam SiO2 cho cây lúa, đủ đáp ứng nhu cầu về silic.
2/ Thủy tinh lỏng Na2SiO3
Tên gọi tiếng anh: Sodium silicate, Water glass.
Tên gọi tiếng việt: Natri silicát.
Tên thường hay gọi: Thuỷ tinh lỏng, nước thuỷ tinh.
Công thức hoá học: Na2SiO3, mNa2O. nSiO2/
Hàm lượng: Sodium silicate (Na2SiO3): 40-41%; hàm lượng SiO2: 25 – 27%
Nước (H2O): 59-60%
Khối lượng phân tử: 284,22/
Ngoại quan: Là chất lỏng trong, sánh, không có màu hoặc màu vàng xanh. Có phản ứng Kiềm.
Có độ nhớt rất rộng lớn như keo.
3/ Sodium Silicate Pentahydrate
SiO3Na2.5H2O (Sodium MetaSilicate Pentahydrate Graular)
Cách gọi khác: Metso Beads, Silicic acid, disodium salt; Sodium-m-Silicate; Orthosil; Disodium metasilicate; Disodium Monosilicate; Waterglass; Disodium trioxosilicate;
Hàm lượng: SiO2: 28/5 ± 1/0%; Na2O: 28/5 ± 1/0%; H2O: 45/5 ± 1/0%; Fe: 100ppm max
4/ Silico photphat canxi
Công thức hóa học: CaO3/P2O5/SiO2 (Silicophotphat canxi)
Hàm lượng
P2O5: 63 – 64%
CaO: 21 – 26%
SiO2: 10 – 11%
5/ Xỉ lò cao (phế thải của ngành công nghiệp luyện gang thép)
CaO: 35 – 45 %; SiO2: 30 – 40%; Al2O3: 10 – 20%; MgO: 2 – 20%
6/ Quặng Secpentine: MgO: 18-25%; SiO2: 40-48%
2Mg.2SiO3/2H2O hay Mg3H42O9
– Tham khảo thêm chủ đề: silicon, silic, phân silic, phân trung lượng, trung lượng, dinh dưỡng trung lượng, dưỡng chất cho cây trồng
Ngoài ra, trong bài viết này, chúng tôi có đề cập đến 1 số loại dinh dưỡng và sâu bệnh, quý bà con có thể dụng các loại thuốc sau để điều trị cho cây trồng: – Giúp diệt trừ CÔN TRÙNG: fendona 10sc, jenifer 125sc, permecide 50ec, sk enspray 99ec, thiacyfos 600ec, thifenapyr 350sc, azadi gold neem, thimida 350wg, – Giúp diệt trừ SÂU CUỐN LÁ: director 70ec, actatac 300ec, agromectin 6.0ec, boxing 405ec, – Giúp trị bệnh ĐẠO ÔN: super tank 650wp, amistar top 325sc, fuji-one 40ec, nativo 750wg, overamis 300sc, caligold 20wp, aragibat liên việt, sumi eight 12.5wp, athuoctop 480sc, cabrio-top 600wg,
Nhấp vào nút Mua Nhanh bên dưới để đặt mua qua chúng tôi.
LIÊN HỆ MUA HÀNG : 0969.64.73.79