Những tác dụng tuyệt vời của cây xấu hổ (trinh nữ) trong y học

Các công dụng tuyệt diệu của cây xấu hổ (trinh nữ) trong ngành y

 

Các công dụng tuyệt diệu của cây xấu hổ (trinh nữ) trong ngành y

1/ Giới thiệu sơ lược về cây xấu hổ

– Tên khác: Trinh nữ, Cây mắc cỡ, Cây thẹn.

– Tên khoa học: Mimosa pudica L., họ Trinh nữ (Mimosaceae).

– Miêu tả: Cây nhỏ, phân thành nhiều nhánh, mọc thành bụi, loà xoà phía trên mặt đất, cao độ 50 centimét, thân có rất nhiều gai hình móc. Lá kép lông chim chẵn, 2 lần, cuống phụ xếp như hình chân vịt, khi dụng chạm nhẹ thì lá cụp xẹp lại, hoặc ban đêm cũng cụp lại. Lá chét nhỏ gồm 12 – 14 đôi. Hoa nhỏ, màu tím nhạt, tụ lại thành hình đầu. Quả giáp nhỏ, dài độ 2 centimét, rộng 2 – 3 milimét, tụ lại thành hình ngôi sao, có lông cứng, hạt nhỏ, dẹt dài độ 2 milimét, rộng 1 – 1,5 milimét.

– Mùa hoa: tháng 6 – 8/

Cây xấu hổ mọc hoang nhiều nơi ở nước ta: ven đường, bờ ruộng, ở trên đồi.

– Bộ phận sử dụng: Cành lá, rễ.

– Phân bổ: Cây mọc hoang ở nhiều nơi trong nước ta và nhiều nước khác.

– Thu hái: Mùa hạ, khi cây đang phát triển xanh tốt, cắt lấy phần phía trên mặt đất, phơi khô là được (lưu ý cố gắng không làm rụng lá).

2/ Một vài vị thuốc dùng cây xấu hổ

Những tác dụng tuyệt vời của cây xấu hổ (trinh nữ) trong y học

Cây xấu hổ (trinh nữ) có rất nhiều công dụng quý trong đông y

– Bộ phận sử dụng để làm thuốc của cỏ trinh nữ là rễ và cành lá. Rễ được đào cả năm, thái mỏng, phơi hoặc sấy khô. Cành lá thu hái vào mùa hạ, sử dụng tươi hay phơi khô.

Dược liệu có vị ngọt, hơi se,tính hơi hàn, có công dụng trấn tĩnh an thần chống viêm, làm dịu đau, hạ áp, tiêu tích, lợi tiểu,…

2/1/ Dùng rễ cây xấu hổ để làm thuốc

– Chữa thấp khớp, đau lưng, đau nhức xương khớp, chân tay tê bại: rễ trinh nữ đã thái mỏng, tẩm rượu, sao cho thơm (20 – 30g) sắc với 400 mililít nước còn 100 mililít, uống làm 2 lần trong ngày. Nếu dược liệu nhiều có thể nấu thành cao lỏng, rồi pha rượu để sử dụng dần. Sử dụng riêng hoặc kết hợp với những bài thuốc khác theo công thức sau:

Bài 1: rễ trinh nữ, rễ bưởi bung, rễ cúc tần mỗi thứ 20g; rễ đinh lăng, rễ cam thảo dây mỗi thứ 10g. Sắc uống trong ngày, có thể tiến hành ngâm rượu.

Bài 2: rễ trinh nữ, cả cây xoan leo (tầm phỏng) mỗi thứ 20g; rễ cỏ xước 15g; củ sả 10g. Toàn bộ sao vàng, sắc uống ngày một thang.

Bài 3: rễ trinh nữ, thân cây ớt làn lá lớn, thân cây bọt ếch, rễ khúc khắc mỗi thứ 10g, rễ bạch đồng nữ, quả tơ hồng vàng, mỗi thứ 8g. Toàn bộ nấu với 2 lần nước, rồi cô lại thành cao lỏng. Uống làm 2 lần trong ngày.

Bài 4: rễ trinh nữ 10g; lá cối xay, rau muống biển, lạc tiên, rễ cỏ xước, lá lốt mỗi thứ 3g. Hãm với nước sôi hoặc sắc uống.

Bài 5: rễ trinh nữ, hy thiêm, gai tầm xoọng, dây đau xương, thiên niên kiện, thổ phục linh, tục đoạn, dây gắm, kê huyết đằng mỗi thứ 12g. Sắc uống hoặc ngâm rượu uống.

Bài 6: chữa khí hư: rễ trinh nữ tươi giã, ép lấy nước, làm ngọt rồi uống ngày 3 lần. Mỗi lần 2 thìa canh trong một tuần.

2/2/ Dùng cành lá cây xấu hổ để làm thuốc

– Chữa suy nhược thần kinh, thần kinh, mất ngủ, trằn trọc: cành lá trinh nữ 15g, rửa sạch, cắt ngắn sao vàng, sắc uống. Sử dụng riêng hoặc kết hợp với cây nụ áo hoa tím 15g, chua me đất hoa vàng 30g, lạc tiên, mạch môn, thảo quyết minh mỗi thứ 10g. Sắc uống.

– Chữa tăng huyết áp: cành lá trinh nữ, trắc bách diệp, hoa đại, câu đằng, đỗ trọng, lá vông nem, hạt thảo quyết minh (sao), thân lá bạch hạc mỗi vị 8g, hà thủ ô đỏ, tang ký sinh mỗi vị 6g, địa long 4g. Sắc uống trong ngày. Có thể tán bột, rây mịn, luyện với hồ làm viên, uống hàng ngày 20 – 30g.

Lưu ý: theo y học cổ truyền, vỏ trinh nữ có công dụng gây tê, mê liều cao. Phái nữ có thai không được sử dụng.

Nguồn: tổng hợp

– Tham khảo thêm chủ đề: Cây xấu hổ (cây trinh nữ), những vị thuốc dùng rễ cây xấu hổ, những vị thuốc từ thân lá cây xấu hổ

Ngoài ra, trong bài viết này, chúng tôi có đề cập đến 1 số loại dinh dưỡng và sâu bệnh, quý bà con có thể dụng các loại thuốc sau để điều trị cho cây trồng: – Giúp trị bệnh RỤNG LÁ: atonik 1.8sl,

Nhấp vào nút Mua Nhanh bên dưới để đặt mua qua chúng tôi.

LIÊN HỆ MUA HÀNG : 0969.64.73.79