Nội dung chính
- 1 Tác dụng và tác hại của cây Hà Thủ Ô Đỏ
- 1.1 Đặc tính thực vật học, miêu tả sơ bộ về cây hà thủ ô đỏ
- 1.2 Đặc tính sinh thái của cây hà thủ ô đỏ
- 1.3 Phân bổ và thu hái hà thủ ô đỏ
- 1.4 Thành phần hóa học trong hà thủ ô đỏ
- 1.5 Công dụng dược lý của hà thủ ô đỏ
- 1.6 Tính năng công năng của hà thủ ô đỏ
- 1.7 Chế biến hà thủ ô đỏ
- 1.8 Một vài vị thuốc từ cây hà thủ ô đỏ
- 1.9 Kiêng kỵ khi dùng hà thủ ô đỏ
Tác dụng và tác hại của cây Hà Thủ Ô Đỏ
Tên khoa học: Polygonum multiflorum Thunb. hoặc Fallopia multiflora (Thunb.)
Thuộc họ: Rau răm (Polygonaceae)
Cách gọi khác: Xích thủ ô, thủ ô, giao đằng, dạ giao đằng, dạ hợp, địa tinh, khua lình (Thái), măn đăng tua lình (Lào – Sầm Nưa), mằn năng ón (Thổ)…
Đặc tính thực vật học, miêu tả sơ bộ về cây hà thủ ô đỏ
Cây hà thủ ô đỏ là một trong các loại dây leo, sống nhiều năm. Thân mọc xoắn vào nhau. mặt ngoài thân có màu xanh tía có các vân hoặc bì khổng, mặt thân nhẵn, không có lông.
Đặc tính thực vật học Hà thủ ô đỏ
Lá mọc so le, có cuống dài. Phiến lá hình tim hẹp, dài 4-8 centimét, rộng 2,5 – 5 centimét, đầu nhọn, phía cuống hình tim, hoặc hình mũi tên, nhẵn và không có lông. Lá kèm mỏng, màu nâu nhạt, ôm lấy thân.
(a) lá hà thủ ô; (b) rễ củ hà thủ ô; (c) thân rễ hà thủ ô; (d) thân dây hà thủ ô khô
Hoa nhỏ, đường kính 2 milimét, có cuống ngắn từ 1-3 milimét. Hoa thường mọc thành chùm nhiều nhánh. Cánh hoa màu trắng. Nhị tám với ba nhị hơi dài hơn. Bầu hình ba cạnh, vòi nhụy ngắn gồm ba cái rời nhau, nuốm hình mào gà, rủ xuống. Mùa hoa tháng 10, mùa quả tháng 11/
Hoa hà thủ ô đỏ
Đặc tính sinh thái của cây hà thủ ô đỏ
Cây hà thủ ô đỏ trồng trong chậu
Cây hà thủ ô mọc hoang ở những khu vực rừng núi, có phổ sinh thái rộng. Hà thủ ô là loại cây dược liệu quý nên được canh tác rộng rãi ở nhiều nơi, cây có khả năng phát triển sinh trưởng tốt ở cả vùng đồng bằng. Cây phát triển phù hợp ở nhiệt độ từ 22oC đến 27oC, đòi hỏi lượng mưa: 1/500 – 2/000 milimét. Phù hợp đất có thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, đất tơi xốp nhiều mùn tầng đất dầy 50 – 100 centimét, chua yếu, pH 5-6,5…
Phân bổ và thu hái hà thủ ô đỏ
Cây hà thủ ô mọc hoang ở rừng núi, nhiều nhất ở những tỉnh Tây Bắc sau đến những tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, lào Cai, Lai Châu, Tây Nguyên. Một vài nước Châu Á cũng có cây hà thủ ô sinh sống như Nhật Bản, Trung Quốc (Giang Tô, Quảng Tây, Tứ Xuyên, Hồ Bắc, Phúc Kiến).
Thu hái và chế biến: Bộ phận sử dụng để làm thuốc của cây Hà thủ ô đỏ là rễ củ. Thu hoạch cả năm, cách tốt nhất là vào mùa thu đông, khi cây khô héo. Đào lấy rễ củ, rửa sạch đất cát, loại bỏ rễ con, đem phơi hay sấy nhẹ cho khô (có thể đồ chín trước khi tiến hành làm khô).
Thành phần hóa học trong hà thủ ô đỏ
Hà thủ ô đỏ có chứa 1,7% anthraglycozid; crysophanol, emodin, rhein; có chứa 1,1% protid; 42,2% tinh bột; 4,5% chất vô cơ; 24,6% chất tan trong nước. Thành phần hoá học của Hà thủ ô đỏ thay đổi trong suốt quá trình chế biến. Hà thủ ô sống có chứa 7,68% tanin, 0,259% dẫn chất anthraquinon tự do, 0,805% anthraquinon toàn phần. Hà thủ ô sau chế biến có chứa 3,82% tanin, 0,113% anthraquinon tự do, 0,25% dẫn chất anthraquinon toàn phần. Chất phospholipid có 3,49% trong dược liệu thô và 1,82% trong dược liệu đã chế biến.
Công dụng dược lý của hà thủ ô đỏ
– Lexitin là thành phần đa phần của thần kinh hệ bởi vậy hà thủ ô có thể sủ dụng trong các trường hợp suy nhược thần kinh và bệnh về thần kinh. Lexitin còn hỗ trợ sự tạo ra huyết dịch và bổ tim. Dung dịch lexitin pha loãng 1/10/000 đến 1/200.000 có tác dung làm mạnh tim cô lập, nếu tim đã yếu mệt thì công dụng lại càng rõ ràng hơn. Lexitin là một nguồn photpho dễ hấp thu và hỗ trợ cho hiện tượng chuyển hóa chung được nâng cấp.
– Do thành phần anthraglucozid, hà thủ ô có công dụng làm đẩy nhanh sự co bóp của ruột, đẩy nhanh sự tiêu hóa, nâng cấp dinh dưỡng.
– Tăng đường máu ở thỏ: Cho thỏ uống nước sắc hà thủ ô rồi theo dõi tác động đối với lượng đường trong máu thì thấy sau khi uống nửa tiếng đến 60 phút, lượng đường trong máu tăng tới mức cao nhất, tiếp đến hạ dần, 6 giờ sau khi uống thuốc, lượng đường trong máu so sánh với mức bình thường thấp hơn 0,03%.
– Công dụng nội tiết kiểu oestrogen nâng cao trương lực tử cung trong các thí nghiệm tử cung cô lập; nâng cao tiết sữa, chống viêm trên in vivo.
– Công dụng gia tăng tỷ lệ sống sót, hoặc nối dài thời gian cầm cự ở động vật đã bị tiêm nọc rắn độc; công dụng ức chế co thắt cơ trơn ruột cô lập gây bởi histamin và acetylcholin; công dụng chống co thắt khí – phế quản, nối dài thời gian an toàn trong mô hình khí dung histamin.
– Công dụng chống viêm trên những mô hình gây viêm thực nghiệm; gây phù cấp tính và viêm mãn tính gây rỉ dịch màng phổi bằng tinh dầu thông; gây viêm dị ứng và viêm đa khớp bằng B
CG.
– Công dụng hạ lipid máu, hạn chế sự phát triển của xơ vữa động mạch.
Tính năng công năng của hà thủ ô đỏ
– Hà thủ ô đỏ có vị đắng, chát, hơi ngọt, tính ấm. Có công dụng bổ gan thận, bổ máu, ích tinh tuỷ, hoá khí huyết, mạnh gân xương, nhuận tràng.
– Rễ Hà thủ ô có công dụng bổ máu, trị thận suy, gan yếu, tinh thần suy nhược, ngủ kém, sốt rét kinh niên, thiếu máu, đau lưng mỏi gối, di mộng tinh, khí hư, đại tiểu tiện ra máu, khô rát, táo bón, da mẩn ngứa không khỏi… Uống lâu làm đen râu tóc với người sớm bạc tóc, làm tóc đỡ khô và rụng. Không sử dụng Hà thủ ô đỏ cho người có bệnh huyết áp và đường huyết thấp. Khi sử dụng thì kiêng ăn hành, tỏi, củ cải….
– Theo một vài tài liệu nước ngoài, ở ấn Độ, rễ Hà thủ ô được sử dụng để làm thuốc bổ, giống kháng bệnh scorbut, làm đen râu tóc…; ở Trung Quốc, Hà thủ ô sống có công dụng thông tiểu, giải độc tiêu ung thũng, trị cho phái nữ sau khi đẻ, người bị ghẻ lở, tràng nhạc… Hà thủ ô chế có công dụng bổ gan thận, ích tinh huyết, sử dụng để làm thuốc an thần, tăng lực trong những trường hợp thân thể suy giảm, chóng mặt, tim hồi hộp, nhức đầu, mất ngủ, suy nhược thần kinh, còi xương…; ở Nhật Bản, Hà thủ ô đỏ được sử dụng trị bệnh viêm da mủ, lậu, nấm favut ở chân…
Tính năng công năng của hà thủ ô sống
Củ Hà thủ ô đỏ sống (chưa qua chế biến)
“Hà thủ ô sống” (sinh hà thủ ô) thường sử dụng chữa lở ngứa sưng đau, đại tiện táo bón, tràng nhạc, sốt rét lâu ngày,… Còn “hà thủ ô chế” sử dụng để bồi bổ, trị những chứng hư tổn, tinh suy huyết thiểu, người gầy yếu, da thịt xanh xao vàng vọt, đầu choáng, mắt hoa, tai ù, râu tóc bạc sớm, lưng gối đau mỏi.
Chế biến hà thủ ô đỏ
Hà thủ ô thái lát, ngâm nước vo gạo một ngày đêm, rửa lại cho sạch rồi tiếp tục chế với nước đậu đen. Mỗi 1 kilogam hà thủ ô cần sử dụng 100g đậu đen. Cho đậu đen vào nồi, đổ khoảng 2 lít nước, nấu cho đậu đen chín nhừ rồi chắt lấy nước. Trộn hà thủ ô với nước đỗ đen, cho vào đồ đựng (không sử dụng đồ sắt), đặt vào nồi hấp cho đến lúc nước đỗ đen thấm hết vào những miếng hà thủ ô, tiếp đến kéo ra phơi hoặc sấy khô là được.
Nấu và phơi hà thủ ô với nước đậu đen
Đó là cách chế thông thường. Muốn chế kỹ cần “cửu chưng cửu sái” – nghĩa là nấu và phơi hà thủ ô với nước đậu đen như trên 9 lần.
Còn khi ngâm rượu nên kết hợp với các bài thuốc nào có công dụng tối ưu nhất, thì phụ thuộc vào tình hình sức khỏe và mục đích dùng.
– Người huyết kém (huyết hư), cần bổ huyết mạnh, thì hãy kết hợp với thục địa, đương quy, bạch thược,…
– Người khí hư, hay vã mồ hôi, kém ăn, thì hãy kết hợp với nhân sâm, hoàng kỳ,…
– Người can thận bất túc, âm tinh khuy tổn, khiến râu tóc sớm bạc, lưng gối yếu mỏi, hay choáng đầu hoa mắt, tai ù, nặng tai, thì kết hợp với các bài thuốc có công dụng bổ thận ích tinh, như bổ cốt chi, câu kỷ tử, thỏ ti tử,…
Nói chung, cách hoàn hảo nhất là nên có sự tư vấn cụ thể của thầy thuốc Đông y chuyên nghiệp.
Một vài vị thuốc từ cây hà thủ ô đỏ
1/ Đơn thuốc bổ sử dụng cho người già yếu, thần kinh suy nhược, ăn uống kém tiêu: Hà thủ ô 10g, đại táo (táo đen Trung Quốc 5g, thanh bì 2g, trần bì 3g, sinh khương 3g, cam thảo 2g, nước 600 mililít. Sắc còn 200 mililít, chia 3-4 lần uống trong ngày.
2/ Vị thuốc Thất bảo mỹ nhiệm đơn: Khiến cho tóc râu trắng hóa đen, khỏe gân xương, bền tinh khí, sống lâu.
Hà thủ ô đỏ và hà thủ ô trắng mỗi thữ 600g ngâm nước vo gạo 4 ngày đêm, cạo bỏ vỏ, sử dụng đậu đen đãi sạch rồi cho hà thủ ô vào chõ: Một lượt hà thủ ô, một lượt đậu đen bắc lên bếp đồ chín đậu đen, đem bỏ đậu lấy hà thủ ô phơi khô, rồi lại đồ, làm như vậy 9 lần. Cuối cùng lấy hà thủ ô sấy khô và tán bột.
Xích và bạch phục linh mỗi vị 600g, cạo bỏ vỏ tán bột, đãi với nước trong, lọc lấy bột lắng ở phía dưới, nắm lại, tẩm với sữa mẹ phơi khô.
Ngưu tất 320g tẩm rượu một ngày, thái mỏng trộn với hà thủ ô, đồ với đậu đen vào lần thứ 7,9 và 9 đem ra phơi khô.
Đương quy 320g tẩm rượu phôi khô. Câu kỷ tử 320g tẩm rượu phơi khô.
Thỏ ty tử 320g tẩm rượu cho nứt ra, giã nát phơi khô.
Bổ cốt chi 100g, trộn với vừng đen (hắc chi ma) sao cho bốc hương thơm. Toàn bộ giã nát trộn đều thêm mật vào làm thành viên 0,5g (bằng hạt ngô). Ngày uống 3 lần, mỗi lần 50 viên. Sáng sử dụng rượu chiêu thuốc, trưa sử dụng nước gừng và tối sử dụng nước muối.
3/ Tiến sĩ Võ Văn Chi giới thiệu một vài vị thuốc tư cây hà thủ ô như sau:
– Người già xơ cứng
mạch máu, huyết áp cao hoặc phái nam tinh yếu khó có con: Sử dụng hà thủ ô 20 g, tầm gửi dâu, kỳ tử, ngưu tất đều 16 g, sắc uống.
– Chứng cholesterol trong máu cao: Hà thủ ô tươi 900 g rang giòn, nghiền bột. Mỗi lần sử dụng lấy 15 g, uống với nước sôi để ấm. Ngày 2 lần. Thường xuyên 30 ngày.
4/ Chữa táo bón: trị táo bón do huyết hư, tân dịch hao tổn, sử dụng Tứ thạch, Đơn thạch, Đơn sâm, Ngũ vị tử, Toan táo nhân, Xuyên khung (lượng nhỏ), có kết quả. Có tác giả sử dụng dịch tiêm Hà thủ ô 20% tiêm bắp mỗi lần 4 mililít, ngày 1 lần, 20 – 30 ngày là một liệu trình; trường hợp nặng chích 1 ngày 2 lần, cách nhật, liệu trình 15 – 20 ngày, nghỉ 15 – 20 ngày, ngủ tương đối hơn nữa thì 9 ngày 1 lần hoặc uống Hà thủ ô mỗi lần 5 – 7 viên (0,5g/viên), ngày 3 lần, trường hợp uống lâu dài, ngày 2 lần sáng tối. Trường hợp bệnh nhẹ hoặc bệnh hạ, mỗi tối uống 6 – 10 viên trước lúc ngủ. Uống và chích thay đổi sử dụng. Đã trị 141 ca, khỏi lâm sàng 53,9%, tiến bộ ngủ tốt 44,7%, tỷ lệ có kết quả 98,6%, theo tác giả tốt hơn loại thuốc ngủ Bromure và Meprobamate (Bệnh viện 201 Giải phóng quân, Phân tích lâm sàng 141 ca mất ngủ bằng Hà thủ ô, Thông tin Trung thảo dược 1974,5:38).
5/ Chữa ho gà: sử dụng Hà thủ ô 6 – 12g, Cam thảo 1,5 – 3g, hàng ngày 1 thang sắc, chia 4 – 6 lần uống, có người uống xong tiêu chảy nhẹ, sử dụng Kha tử hoặc Anh túc xác. Đã trị 35 ca khỏi 19 ca, cơ bản khỏi 8 ca, tiến bộ 4 ca, không kết quả 1 ca (Vương Khởi Minh, Báo cáo về kết quả bước đầu chữa trị ho gà bằng Hà thủ ô, Báo Trung y Giang tô 1965,3:10).
6/ Chữa sốt rét: Sử dụng Hà thủ ô 18 – 25g, Cam thảo 1,5 – 3g, trẻ thơ hạ lượng, sắc đặc sau 2 giờ, chia 3 lần uống trước bữa ăn. Chữa 17 ca kết quả đều tốt (Vương Khaởi Minh, Báo cáo 17 ca sốt rét chữa trị bằng Hà thủ ô, Báo Y học Quảng Đông 1964,4:31).
8/ Chữa tóc bạc: Sử dụng Hà thủ ô chế, Thục địa hoàng mỗi thứ 30g, Đương qui 15g, ngâm vào 1000 mililít rượu trắng 10 – 15 ngày, sau cùng mỗi lần 15 – 30 mililít, uống thường xuyên cho đến lúc kết quả. Chữa trị 36 ca (20 ca bạc từng đám, 16 ca không tập trung bệnh nối dài từ 1 đến 10 năm, kết quả khỏi 24 ca, tiến bộ 8 ca, tỷ lệ kết quả 88,9% (Triệu Hồng Bân, Rượu Hà thủ ô trị tóc bạc, Tạp chí Trung Y Sơn đông 1983,4:41).
9/ Chữa thương tổn thần kinh quay: sử dụng Hà thủ ô 30g sắc, chia uống sáng và chiều, liệu trình 1 tháng. Theo dõi 14 ca, tỷ lệ khỏi 86,7% (Truyền Bằng Liêu, Báo cáo 14 ca thương tổn thần kinh quay trị bằng Hà thủ ô, Tạp chí Trung hoa Trung y cốt thương khoa 1988,1:34).
Kiêng kỵ khi dùng hà thủ ô đỏ
Người dùng hà thủ ô đỏ nên kiêng ăn hành củ, tỏi và củ cải trắng; bên cạnh đó, còn phải kiêng cả ớt và hồ tiêu, vì đó đều là các thứ cay nóng, có tính lây lan, làm hao tổn tinh huyết.
N.Ha tổng hợp từ: Cây thuốc và các bài thuốc Việt Nam – GS. TS. Đỗ Tất Lợi, Từ điển cây thuốc Việt Nam – Võ Văn Chi; rcmp.org.vn; vi.wikipedia.org, phununet.com; thuocvuonnha.com.
– Tham khảo thêm chủ đề: cây hà thủ ô, cây hà thủ ô đỏ, xích thủ ô, thủ ô, giao đằng, dạ giao đằng, dạ hợp, địa tinh, khua lình, măn đăng tua lình, mằn năng ón
Ngoài ra, trong bài viết này, chúng tôi có đề cập đến 1 số loại dinh dưỡng và sâu bệnh, quý bà con có thể dụng các loại thuốc sau để điều trị cho cây trồng:
Nhấp vào nút Mua Nhanh bên dưới để đặt mua qua chúng tôi.
LIÊN HỆ MUA HÀNG : 0969.64.73.79