Cẩm nang bệnh cây – P12: Nấm, người và động vật: các vấn đề về sức khỏe

Cẩm nang bệnh cây - P12: Nấm, người và động vật: những vấn đề về sức khỏe

 

Cẩm nang bệnh cây – P12: Nấm, người và động vật: những vấn đề về sức khỏe

Cẩm nang bệnh cây - P12: Nấm, người và động vật: các vấn đề về sức khỏe

P1 | P2 | P3 | P4 | P5 | P6 | P7 | P8 | P9 | P10 | P11 | P12 | P13 | P14

Một vài nấm tạo bệnh trên người và những động vật khác – các bệnh này được gọi là những bệnh nấm. Ví dụ như nbsp;Aspergilllus flavus có thể xâm nhập và lây nhiễm vào phổi người, gây nên những bệnh mãn tính về hô hấp. Do đó, phải thận trọng khi làm việc với những mẫu nuôi cấy nấm A. flavus (xem Phần 2/1). Fusarium oxysporum và F. solani liên quan với những bệnh mắt, móng tay và móng chân.

Một vài nấm tạo bệnh trên cây cũng có thể tạo những chất chuyển hóa bậc hai gọi là độc tố nấm. Độc tố nấm có thể lẫn vào thực phẩm của người hoặc của động vật và gây nên hiện tượng nhiễm độc tố nấm. Ví dụ như nbsp;A. flavus sinh ra những độc tố aflatoxin, một trong các nhóm độc tố quan trọng nhất. Những afltoxin có trong một loạt những sản phẩm như lạc và ngô.

Độc tố nấm được sản tạo ra từ những sợi nấm và ngấm vào giá thể (như hạt, rơm hay trái cây, xem Phần 1).

Độc tố có thể được sinh ra và lẫn tạp vào trong nông sản trước khi tiến hành thu hoạch hoặc trong suốt quá trình bảo quản sau khi thu hoạch. Điều đặc biệt là nên bảo quản hạt trong môi trường khô để hạ thiểu sự phát triển của nấm và tạp nhiễm độc tố sau khi thu hoạch.

Việc sản sinh độc tố thay đổi dựa theo loài. Ví dụ như nbsp;Fusarium graminearum sản sinh zearalenone trong hạt ngô nhưng không có trong hạt lúa mì. Aspergillus flavus cần điều kiện nóng ẩm để phát triển và sản sinh aflatoxins trong ngô và lạc (Hình 2). Ngay cả trong một loài, việc sản sinh độc tố cũng thay đổi đáng kể. Trong loài F. graminearum, những nguồn phân lập có thể sản sinh deoxynivalenol hoặc nivalenol. Các khác nhau này cực kì quan trọng, chính vì những độc tính và ảnh hưởng của chúng lên những loài động vật khác nhau đáng kể.

Một vài nấm sản sinh độc tố trong những cấu trúc nấm như hạch nấm và bào tử. Các cấu trúc này có thể lẫn tạp vào hạt hay rơm rạ và do đó ảnh hưởng đến người và động vật ăn thức ăn đã bị lây nhiễm nấm. Chẳng hạn như hạch nấm Claviceps purpurea tương đối độc.

Nhiều độc tố chịu được điều kiện nóng, do đó có khả năng tồn tại trong thực phẩm đã chế biến như những sản phẩm hạt ngũ cốc. Một vài độc tố trong thức ăn gia súc có thể lây sang thịt, sữa và trứng. Con người tiêu thụ độc tố trong thức ăn từ ngũ cốc, một số loại hạt, và những thực phẩm chế biến khác.

Cẩm nang bệnh cây - P12: Nấm, người và động vật: các vấn đề về sức khỏe

Hình 1 Hạt ngô nhiễm Fusarium graminearum và sơ đồ minh họa quá trình độc tố nấm từ sợi nấm thấm vào mô hạt.

Cẩm nang bệnh cây - P12: Nấm, người và động vật: các vấn đề về sức khỏe

Hình 2 Aspergillus flavus tạo thành bào tử trên hạt lạc bị bệnh trên môi trường phân lập

1/ Những nấm có độc tính đa phần ở Việt Nam

Bảng 1 đưa ra danh sách những nấm đa phần có độc tính ở Việt Nam, cùng với độc tố do chúng sản sinh và đối tượng cây trồng cũng như động vật bị hại.

Bảng 1 Những nấm có độc tính đa phần ở Việt Nam

Loài

Độc tố

Cây trồng

Động vật

Aspergillus flavus

Aflatoxins

Lạc, ngô

Đa số loài

Fusarium verticillioides

Fumonisins

Ngô

Ngựa, lợn

Fusarium graminearum

Deoxynivalenol

Lúa mì, lúa mạch, ngô

Lợn, gia cầm

Nivalenol

Lúa mì, lúa mạch, ngô

Lợn, gia cầm

Zearalenone

Ngô

Lợn

Penicillium

Cyclopiazonic acid

Ngũ cốc

Xem tài liệu

Patulin

Trái cây

Xem tài liệu

Ochratoxin A

Trái cây

Xem tài liệu

Độc tố do nấm sản sinh tác động bởi một vài nhân tố bao gồm:

giá thể

• nhiệt độ

• ẩm độ trong giá thể

• dòng nấm.

2/ Những loài Aspergillus có độc tính

2/1/ Aspergillus flavus

Nguồn

Aspergillus flavus thường có trong lạc và ngô ở những khu vực nhiệt đới, cũng có thể phát hiện thấy trong những sản phẩm bảo quản trong kho bao gồm cả gia vị.

Phát sinh bệnh ở cây

Aspergillus flavus tồn đọng trên cây lạc, nhưng dường như không tạo bệnh cho cây đang phát triển. A. flavus liên quan tới bệnh thối bắp ngô trong môi trường nóng ẩm.

Độc tố

Aspergillus flavus có thể sản sinh aflatoxin và axít cyclopiazonic. Một vài mẫu phân lập có độc tính cực kỳ cao. Aflatoxin có tiềm năng gây ung thư và có thể gây ung thư gan.

Phòng chống

Loài này phát triển ở 37°C và có thể tạo bệnh cho người, gây sưng phổi. Bào tử vô tính có thể có chứa aflatoxin. Cần phải cẩn trọng khi tiếp xúc với mẫu nuôi cấy của loài này (Hình 3). Tránh hít phải những bào tử (bào tử vô tính).

Cẩm nang bệnh cây - P12: Nấm, người và động vật: các vấn đề về sức khỏe

Hình 3 Aspergillus flavus, ba tản nấm trên môi trường Czapek yeast autolysate agar (trái), bào tử vô tính mọc đầy trên đầu cành bào tử phân sinh (giữa), bào tử vô tính (phải)

Miêu tả

Aspergillus flavus tạo những tản nấm màu xanh-vàng, phát triển nhanh, nhất là ở 30-37°C. Một vài mẫu phân lập sản sinh những hạch nấm có màu nâu đậm đến màu đen. Những đầu (head) Aspergillus màu xanh-vàng và có hình thức biểu hiện ra bên ngoài giống như chổi lau sàn khi để ý dưới kính lúp soi nổi. Các đầu này thường hay được kết cấu từ 2 lớp cuống, cuống cấp 1 và cuống cấp 2 (tế bào sinh bào tử), nhưng một vài chỉ có lớp những tế bào sinh bào tử.

Không mở những đĩa cấy có Aspergillus flavus. Nấm này có thể tạo bệnh phổi trầm trọng cho người.

2/2/ Aspergillus niger

Nguồn

Aspergillus niger là một trong các loài Aspergillus phổ biến nhất. Nó thường có trong lạc, và có thể được phân lập từ đa số những sản phẩm để lâu được (như ngũ cốc, một số loại đậu, gia vị) cũng như trong trái cây khô (Hình 4).

Phát sinh bệnh ở cây

Aspergillus niger gây nên nhiều bệnh khác nhau, bao gồm thối gốc lạc, thối và chết cây giống, thối mục cây, thối chùm nho, thối đenhành tỏi và một loạt những bệnh thối trên rau quả sau khi thu hoạch.

Độc tố

Một vài ít A. niger có thể tạo ochratoxin A. Loài tương đương nbsp;A. carbonarius là nguồn quan trọng sản sinh ochratoxin A và có thể là nguồn ochratoxin đa phần trong những sản phẩm nho và cà phê.

Cẩm nang bệnh cây - P12: Nấm, người và động vật: các vấn đề về sức khỏe

Hình 4 Aspergillus niger, ba tản nấm trên môi trường Czapek yeast autolysate agar (trái), bào tử vô tính mọc đầy trên đầu cành bào tử phân sinh dài (giữa), bào tử vô tính (phải)

Phòng chống

Aspergillus niger và những Aspergilli đen phát triển nhanh trong hoàn cảnh 37°C và có thể tạo bệnh cho người. Chúng thường hay được phân lập từ tai người bị bệnh. Cần phải cẩn trọng khi làm việc với mẫu nuôi cấy của loài này. Tránh hít phải bào tử (bào tử vô tính).

Miêu tả

Những tản nấm A. niger có màu nâu sô-cô-la đến màu đen và mọc nhanh, nhất là ở 30-37°C. Phức hợp A. niger bao gồm tập hợp của một vài loài khác nhau. Đầu những loài này thường có màu nâu đậm đến màu đen tạo ra trên những cuống dài và trông giống như chổi lau sàn khi nhìn dưới kính lúp soi nổi. Đa số những loài sản sinh những đầu có kết cấu 2 lớp cuống với cuống cấp 1 (metulae) lớn.

2/3/ Aspergillus ochraceus

Nguồn

Aspergillus ochraceus là một loài nấm quan trọng gây bệnh trên những đối tượng trong suốt quá trình bảo quản. Sự hiện diện của loại này đã được biết tới ở trên nhiều loại hàng dự trữ trong kho, nhất là ở các khu vực nhiệt đới. A. ochraceus và những loài liên quan khác sản tạo ra độc tố ochratoxin A gây nhiễm độc cho cà phê, ca cao, hạt lấy dầu và một số loại hạt dự trữ trong kho.

Phát sinh bệnh ở cây

Không phát sinh bệnh trong những điều kiện khí hậu bình thường.

Độc tố

Ochratoxin A được tìm thấy giai đoạn đầu trên môi trường nuôi cấy A. ochraceus. Độc tố này do một vài loài thuộc nhóm A. ochraceus sinh ra.

Phòng chống

Có ít báo cáo về sự việc nbsp;Aspergillus ochraceus tạo bệnh cho người. Tuy vậy, cũng như toàn bộ những nấm khác, cần phải cẩn trọng tránh hít phải bào tử (bào tử vô tính).

Miêu tả

Những tản nấm A. ochraceus có màu nâu vàng nhạt, và thường có màu nâu hồng ở mặt dưới đĩa nuôi cấy. Nhiều dòng cũng tạo những hạch nấm màu nâu hồng. Có một vài những loài tương đương thuộc nhóm A. ochraceus (Hình 5). A. ochraceus mọc chậm hơn A. flavus và A. niger, nhất là ở 37°C. Một vài loài trong group này không phát triển ở 37°C.


Những tác giả chân thành cảm ơn Tiến sĩ Ailsa Hocking về các đóng góp trong việc miêu tả và hình ảnh minh họa trong phần này.


Cẩm nang bệnh cây - P12: Nấm, người và động vật: các vấn đề về sức khỏe

Hình 5 Aspergillus ochraceus, ba tản nấm trên môi trường Czapek yeast autolysate agar (trái), bào tử vô tính mọc đầy trên đầu cành bào tử phân sinh (giữa), bào tử vô tính (phải)

3/ Những loài Fusarium có độc tính

Fusarium verticillioides và F. graminearum là hai loài Fusarium có độc tính phổ biến nhất trên ngô ở Việt Nam. Các loài này có thể xuất hiện trong cùng một vùng. Những loài Fusarium khác xuất hiện trên ngô, nhưng thường ít phổ biến hơn hai loài được bàn đến tại đây.

3/1/ Fusarium verticillioides

Nguồn

Liên quan đa phần đến ngô nhưng thỉnh thoảng cũng được phân lập từ những cây khác.

Phát sinh bệnh ở cây

Gây thối bắp, thân và rễ ngô. Phổ biến nhất trong những điều kiện ấm, nóng, khô, khi cây bị thiếu hụt nước. Bệnh thối bắp cũng trở thành trầm trọng hơn ở các bắp đã bị sâu bọ gây thiệt hại. Nấm này có thể gây nhiễm không dấu hiệu ở thân ngô trong những điều kiện phù hợp.

Độc tố

Fusarium verticillioides tạo nhóm độc tố fumonisin trong hạt ngô. Fumonisin B1 là chất độc nhất và phổ biến nhất. Fumosisin B1 gây phù phổi ở lợn và hóa lỏng não ngựa. Fumonisin B1 cũng liên quan đến ung thư thực quản ở người. Có những quy định hạn chế việc buôn bán ngô có lẫn tạp Fumonisin B1/

Miêu tả

Sản tạo ra những sợi nấm màu trắng trên môi trường PDA và sắc tố tím trên thạch (Hình 6). Ở trên môi trường thạch nước cất chứa lá cẩm chướng hoặc những mẩu thân lúa xanh đã khử trùng, F. verticillioides sản sinh những bào tử lớn dài, thon và tương đối thẳng tập kết thành khối trên những mẩu thân/lá và sản tạo ra những chuỗi dài bào tử nhỏ hình bầu dục từ những tế bào sinh bào tử đơn. Chúng không tạo bào tử hậu.

Cẩm nang bệnh cây - P12: Nấm, người và động vật: các vấn đề về sức khỏe

Hình 6 Thối Fusarium ở ngô do Fusarium verticillioides (trái), và mẫu nuôi cấy thuần trên môi trường PDA (phải)

3/2/ Fusarium graminearum

Nguồn

Ở Việt Nam, Fusarium graminearum phổ biến trên ngô. Cũng phát hiện trên một vài loại cỏ ở vùng Sapa.

Phát sinh bệnh ở cây

Gây thối lõi, rễ và thân ngô trong những điều kiện nhiệt độ ấm. Nấm này cũng tạo bệnh bạc ngọn lúa mì và kê.

Độc tố

Sản tạo ra trichothecenes, nhất là deoxynivalenol và nivalenol. Có thể phát hiện thấy chúng trong thực phẩm cho người và động vật làm từ hạt ngô bị bệnh. Deoxynivalenol (thỉnh thoảng viết ngắn DON) cũng được biết tới là ‘độc tố gây ói mửa’, chính vì nó khiến lợn biếng ăn hoặc ói mửa dựa theo nồng độ trong thức ăn. F. graminearum cũng tạo zearalenone, một độc tố nấm gây động dục. Độc tố này gây vô sinh, nhất là ở lợn, nhưng cũng có thể ảnh hưởng nhiều đến trâu bò và những động vật khác.

Miêu tả

Sinh ra sợi nấm từ màu hồng đến màu đỏ tía trên PDA và sắc tố đỏ tía trên thạch (Hình 7). Một vài trường hợp sợi nấm có màu vàng nhạt. Bào tử lớn hình hơi cong với chiều dài trung bình tập kết thành khối nhỏ trên môi trường CLA hoặc trên những mẩu thân lúa xanh trong môi trường thạch nước cất. Không tạo bào tử nhỏ hay bào tử hậu. Tạo cực kỳ nhiều quả thể màu đen đồng tản trên CLA hoặc môi trường thạch nước cất chứa giá thể thực vật phù hợp ở 20-23°C trong hoàn cảnh chiếu sáng. Quả thể thường không tạo thành ở điều kiện trên 25°C trên môi trường nhân tạo. Quả thể cũng có thể tạo thành trên thân ngô và vỏ bắp cũ trong môi trường ẩm và mát.

Cẩm nang bệnh cây - P12: Nấm, người và động vật: các vấn đề về sức khỏe

Hình 7 Thối Fusarium ở ngô do F. graminearum (trái), và mẫu nuôi cấy thuần trên môi trường PDA (phải)

Cuốn cẩm nang này được sắp xếp thành những phần sau:

  • Phần 1: Phần giới thiệu
  • Phần 2: Tổng quát về sức khỏe thực vật và những nhân tố tác động
  • Phần 3: Quy trình chẩn đoán nguyên nhân tạo bệnh trong khu vực phòng thí nghiệm và ngoài ruộng đồng
  • Phần 4: Những dấu hiệu bệnh cây
  • Phần 5: Quy trình và thiết bị làm việc trên ruộng đồng
  • Phần 6: Quy trình và thiết bị làm việc trong khu vực phòng thí nghiệm
  • Phần 7: Giới thiệu sơ lược về phân loại nấm
  • Phần 8: Những biện pháp truyền bệnh nhân tạo
  • Phần 9: Quản lý bệnh gây hại tổng hợp
  • Phần 10: Những bệnh do nấm có xuất xứ từ đất
  • Phần 11: Những bệnh thông thường gặp trên một vài cây trồng có ý nghĩa kinh tế
  • Phần 12: Tác động sức khỏe từ nấm tạo bệnh
  • Phần 13: Thiết kế, xây dựng và vận hành những phòng thí nghiệm và nhà lưới sử dụng cho chẩn đoán
  • Phần 14: Phụ lục về kỹ thuật làm que cấy dẹp, sức khỏe an toàn trong công việc, cũng như những công thức nấu môi trường, những biện pháp tiệt trùng, và những biện pháp lưu giữ mẫu nấm.
Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế Australia (ACIAR)

– Tham khảo thêm chủ đề: bệnh do nấm, nấm bệnh trên thực vật, nông sản bị nấm, nấm bệnh và sức khỏe con người, độc tố của nấm bệnh

Ngoài ra, trong bài viết này, chúng tôi có đề cập đến 1 số loại dinh dưỡng và sâu bệnh, quý bà con có thể dụng các loại thuốc sau để điều trị cho cây trồng: – Giúp trị bệnh NẤM BỆNH: agri-fos 458 blue, agri-life 100sl, aikosen 80wp, alpine 80wdg, amistar 250sc, amistar top 325sc, amtech 100ew, antracol 70wp, anvil 5sc, athuoctop 480sc, – Giúp trị bệnh THỐI GỐC: sat 4sl, eddy 72wp, sat 4sl, mocabi, aliette 800wg, sat 4sl, antracol 70wp, xantocin 40wp, – Giúp trị bệnh THỐI ĐEN: overamis 300sc,

Nhấp vào nút Mua Nhanh bên dưới để đặt mua qua chúng tôi.

LIÊN HỆ MUA HÀNG : 0969.64.73.79