Nội dung chính
- 1 Dâu tằm – Bài thuốc quý trong đông y
- 1.1 1/ Cách gọi khác của cây dâu tằm
- 1.2 2/ Tên khoa học của cây dâu tằm
- 1.3 3/ Những bộ phận sử dụng để làm thuốc của cây dâu tằm
- 1.4 4/ Phân bổ của cây dâu tằm
- 1.5 5/ Thu hái dâu tằm thế nào?
- 1.6 6/ Thành phần hoá học trong những bộ phận của cây dâu tằm
- 1.7 7/ Giá trị quý trong đông y của những bộ phận cây dâu tằm
- 1.8 8 Tác dụng, cách sử dụng, liều lượng dùng từng bộ phận của dâu tằm
Dâu tằm – Bài thuốc quý trong đông y
1/ Cách gọi khác của cây dâu tằm
– Tang (桑), Mạy môn (dân tộc Thổ); Dâu cang (dân tộc Mèo); Nằn phong (Dao); Tầm tang.
2/ Tên khoa học của cây dâu tằm
– Morus alba L., họ Dâu tằm (Moraceae).
3/ Những bộ phận sử dụng để làm thuốc của cây dâu tằm
– Vỏ rễ (Tang bạch bì – Cortex Mori).
– Lá (Tang diệp – Folium Mori).
– Cành (Tang chi – Ramulus Mori).
– Quả (Tang thầm – Fructus Mori).
– Tầm gửi trên cây Dâu (Tang ký sinh – Ramulus Loranthi).
– Tổ bọ ngựa trên cây Dâu (Tang phiêu tiêu – Ootheca Mantidis).
4/ Phân bổ của cây dâu tằm
– Cây được canh tác khắp nơi trong nước ta lấy lá nuôi tằm, để làm thuốc.
5/ Thu hái dâu tằm thế nào?
– Nhiều bộ phận của cây Dâu được thu hái để làm thuốc. Có các bộ phận có thể thu hái cả năm.
– Tầm gửi chỉ gặp ở các cây gỗ lớn.
– Sử dụng tổ bọ ngựa chưa nở, phải đồ chín rồi sấy khô.
6/ Thành phần hoá học trong những bộ phận của cây dâu tằm
– Tang bạch bì: Acid hữu cơ, tanin, pectin, flavonoid.
– Tang diệp: Chlorophyl, flavonoid, coumarin, acid amin, tanin.
– Tang chi: Cellulose, tanin, flavonoid.
– Tang thầm: Anthocyan (sắc tố màu đỏ của quả chín), đường (glucose, fructose), vitamin B1, C, tanin, protit và acid hữu cơ.
7/ Giá trị quý trong đông y của những bộ phận cây dâu tằm
– Lá Dâu (Tang diệp) có công dụng tán phong, thanh nhiệt, lương huyết, sáng mắt. Người ta nhận thấy lá Dâu có công dụng trị liệu đái đường lại ức chế trực khuẩn thương hàn, tụ cầu khuẩn.
– Vỏ rễ Dâu (Tang bạch bì) đã cạo sạch lớp vỏ ngoài, phơi hay sấy khô, có công dụng thanh phế nhiệt, lợi thuỷ, chỉ khái, hạ suyễn, tiêu sưng.
– Cành Dâu non (Tang chi) đã phơi hay sấy khô có công dụng trừ phong, lợi những khớp, thông kinh lạc, tiêu viêm, hạ nhiệt, hạ đau.
– Quả Dâu (Tang thầm) có công dụng dưỡng huyết, bổ gan thận, trừ phong.
– Tầm gửi cây Dâu (Tang ký sinh) có công dụng mạnh gân cốt, lợi huyết mạch, hạ hồng cầu, an thai, xuống sữa, lợi tiểu.
Tầm gửi trên cây dâu (tang kí sinh)
– Tổ bọ ngựa cây Dâu (Tang phiêu tiêu) có công dụng ích thận, cố tinh, lợi tiểu.
8 Tác dụng, cách sử dụng, liều lượng dùng từng bộ phận của dâu tằm
– Tang bạch bì: chữa ho, ho ra máu, phù thũng, đi tiểu ít. Ngày sử dụng 4 – 12g, dạng thuốc sắc.
– Tang diệp: chữa cảm mạo, ho, họng đau, nhức đầu, mắt đỏ, chảy nước mắt, phát ban, huyết áp cao, mồ hôi trộm. Ngày sử dụng 4 – 12g, dạng thuốc sắc.
– Tang chi: chữa tê thấp, chân tay co quắp. Ngày sử dụng 20 – 40g, dạng thuốc sắc.
– Tang thầm: trị bệnh tiểu đường, lao hạch, mắt mờ, ù tai, thiếu máu. Nước quả Dâu cô thành cao. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 5g. Liều sử dụng từ 12 – 20g.
– Tang ký sinh: Trị những chứng phong thấp, tê bại, đau lưng, mỏi gối. Chữa động thai, đau bụng. Ngày sử dụng 12 – 20g.
– Tang phiêu tiêu: Chữa hư lao, đổ mồ hôi trộm, di tinh, bạch đới, đái đục, đi đái không nín được (tẩm rượu sao, uống ngày 8g với nước chín). Trẻ thơ nổi mụn có mủ (đốt tồn tính, tán bột, hoà với dầu để bôi).
– Tham khảo thêm chủ đề: Tìm hiểu thêm về cây dâu tằm, công dụng trị bệnh của từng bộ phận cây dâu tằm, lá dâu tằm (tang diệp), vỏ rễ dâu (tang bạch bì), cành dâu non (tang chi), quả dâu (tang thầm). tầm gửi trên cây dâu (tang kí sinh),…
Ngoài ra, trong bài viết này, chúng tôi có đề cập đến 1 số loại dinh dưỡng và sâu bệnh, quý bà con có thể dụng các loại thuốc sau để điều trị cho cây trồng:
Nhấp vào nút Mua Nhanh bên dưới để đặt mua qua chúng tôi.
LIÊN HỆ MUA HÀNG : 0969.64.73.79