Nội dung chính
- 1 Cây bồ kết
- 1.1 1/ Nguồn gốc:
- 1.2 2/ Đặc tính thực vật học của cây Bồ kết
- 1.3 3/ Đòi hỏi điều kiện ngoại cảnh của cây bồ kết
- 1.4 4/ Đặc tính sinh trưởng của cây bồ kết
- 1.5 5/ Một vài loại bồ kết phổ biến ngày nay
- 1.6 6/ Thành phần hóa học trong cây bồ kết
- 1.7 7/ Giá trị dùng của cây bồ kết
- 1.8 8/ Một vài chú ý khi dùng bồ kết
Cây bồ kết
Cây bồ kết
Tên khoa học: Fructus Gleditschiae
Tên khác: Bồ kếp, chùm kết, tạo giác, phắc kết, co kết.
Họ đậu Fabaceae
1/ Nguồn gốc:
– Có xuất xứ tại Bắc Mỹ và Châu Á (Nam Trung Hoa, Bắc Việt Nam).
– Ở Việt Nam cây được canh tác đa phần ở Trung Du và Đồng Bằng. Cây bồ kết mọc hoang dại nhiều nơi không tập trung trên khắp nước ta. Riêng đảo Cát Bà (Hải Phòng) có tới 40.000 cây, mỗi năm cho đến 40 tấn bồ kết.
2/ Đặc tính thực vật học của cây Bồ kết
– Hệ rễ: Cọc, phân thành nhiều nhánh nhỏ. Rễ phát triển sinh trưởng mạnh có thể ăn sâu từ 3 – 5 m. Phát triển mạnh trong môi trường đất ẩm, giàu chất dinh dưỡng.
– Thân: Cây bồ kết là loại cây gỗ lớn, có chiều cao từ 5 – 7 m. Thân thẳng có vỏ nhẵn và gai lớn, cứng. Phân nhánh nhiều, dài tù 10 – 25 centimét. Cành mảnh, hình trụ, khúc khuỷu, ban đầu có lông sau nhẵn và có màu xám nhạt.
Lá, thân, quả, hạt cây bồ kết
– Lá: kép, mọc so le, 2 lần lông chim, cuống chung dài 10 – 12 centimét hay hơn, có lông nhỏ và có rãnh. Lá chết 6 – 8 đôi mọc so le, hình thuôn, bóng và hơi có lông ở mặt trên, nhạt hơn và nhẵn ở mặt dưới, đầu lá chét tròn, gốc lá lệch, mép có răng cưa nhỏ, lá kèm nhỏ, rụng sớm. Bồ kết rụng lá vào mùa đông. Lá non mọc lại vào cuối mùa xuân sang năm.
– Hoa: Cụm hoa thường mọc thành chùm ở ngoài kẽ lá, dài 10 – 15 centimét, hoa màu trắng tụ họp 2 – 7 cái trên các cành ngắn, dài hình ống, tràng 5, hoa đực có 10 nhị và không có bầu, hoa lưỡng tính có 5 nhị, bầu có rất nhiều lông đựng 12 noãn. Mùa hoa từ tháng 5 – 7 dương lịch.
Hoa bồ kết
– Quả: Bồ kết có trái đậu mỏng, dài 10 – 12 centimét, rộng 1,5 – 2 centimét, thẳng hoặc hơi cong. Khi quả còn tươi mặt ngoài có một lớp phấn màu lam, có chứa 10 – 12 hạt bao quanh bởi một lớp cơm màu vàng, khi quả chin màu vàng nâu, để lâu chuyển sang màu đen. Mùa quả tiến tới từ tháng 8 – 10 dương lịch.
Quả, hạt bồ kết
3/ Đòi hỏi điều kiện ngoại cảnh của cây bồ kết
– Là loại cây dễ tính, thích hợp với điều kiện thời tiết khác nhau. Ngày nay được canh tác ở vùng trung du và đồng bằng là chính yếu. Những khu vực khác cây bồ kết mọc hoang dại không tập trung khắp trên cả nước Việt Nam.
– Đất: Là một loài cây không kén đất. Tuy vậy để cây phát triển sinh trưởng mạnh thì cần trồng ở các khu vực đất thịt nhẹ, đất cát pha, đất phù sa… đất tơi xốp, giàu chất dinh dưỡng, dưỡng ẩm thoáng nước tốt. Đất có tầng trồng trọt dầy.
– Nước: Cây bồ kết phát triển sinh trưởng mạnh nên có mong muốn nước nhiều, nhưng cây có thể chịu hạn nhưng không có khả năng chịu úng. Để cây phát triển sinh trưởng tốt cần cung ứng liên tục cho cây, nên tưới 1 – 2 lần / ngày bảo đảm ẩm độ đạt 60 – 70%. Việc tưới nhiều nước gây úng sẽ hạ khả năng phát triển sinh trưởng của hệ rễ, thâm trí làm chết cây.
– Ánh sáng: Là loại cây thích sáng. Đối với các loại cây con ươm thì thời kỳ đầu cần ánh sáng tán xạ, khi cây đạt chiều cao từ 20 – 25 centimét thì chuyển cây ra nơi có sánh sáng trực tiếp.
4/ Đặc tính sinh trưởng của cây bồ kết
– Cây bồ kết là một loài cây có thể phát triển và sinh trưởng mạnh, nhanh.
– Cây không kén đất, thích sáng, có tính chịu đựng cao đối với điều kiện ngoại cảnh, tính kháng sâu hại gây bệnh tốt, nên có thể trồng ở nhiều vùng khác nhau. Nhưng phát triển tối ưu nhất ở nhưng vùng có ánh sáng trực tiếp, thời gian chiếu sáng từ 10 – 14 giờ.
– Cây thông thường chút lá vào mùa đông và lá non mọc lại vào cuối mùa xuân sang năm.
– Cây bồ kết thường hay được trồng từ hạt. Cây trồng bằng hạt sau 4 năm mới ra bông bói, những sang năm cành nhiều. Bồ kết có thể tái sinh chồi sau khi chặt.
Mùa quả bồ kết
– Mùa hoa từ tháng 5 – 7; Mùa quả từ tháng 8 – 10/
5/ Một vài loại bồ kết phổ biến ngày nay
– Bồ kết tây: Có tên khoa học là Albizzia lebbek lebbek, cây có xuất xứ từ Châu Á nhiệt đớt và Australia. Thường hay được trồng lấy bóng mát và tạo cảnh quan do có hoa đẹp. Là loại cây thân gỗ trung bình, cao từ 10 – 15 m, phân cành nhiều, thưa, màu xám trắng. Lá kép lông chim 2 lần, với 10 – 18 đôi lá phụ dạng bầu dục thuôn đều cả 2 đầu, màu xanh nhạt. Cụm hoa hình đầu ở nách lá, ở trên một cuống ngắn. Quả dẹp, màu vàng rơm bóng, nổi rõ những hạt. Cây trồng bằng hạt, mọc khỏe.
Cây bồ kết tây
– Bồ kết ba gai: Tên khoa học là Gleditsia triacanthos, lá cây gỗ, lá sớm rụng có xuất xứ ở miền Đông Bắc Mỹ. Nó đa phần được tìm ra trong những khu vực đất ẩm ướt ven những thung lũng sông từ đông nam Nam Dakota nối dài về phía nam tới New Orleans và trung bộ Texas và về phía tây tới trung Pennsylvania.
Cây bồ kết ba gai
6/ Thành phần hóa học trong cây bồ kết
– Quả bồ kết thường có chứa Saponin, trong đó có một Sapogenin là acid albigenic ( điểm chảy 246oC, αD31 bằng – 30o ).
– Nhiều tài liệu khác tin rằng, quả bồ kết chứa 10% Saponin, trong đó 2 Sapogenin được xác định là acid oleanic và acid echynocystic.
– Theo Ngô Bích Hải (1972), quả thường chứa Sapnin triterpenic, trong đó một chất được xác định astrgalosid. Phân Aglycon của chất này là 3,16 – dioxy – 28 – carboxyolean – 12 – en. Phần được gắn vào OH ở vị trí 3 bao gồm D – xylose, L – arabinose và L – xylose tỷ lệ 2:1:1/ Phần đường gắn vào gốc acyl là D – xylose và D – galactose theo tỷ lệ 2:2/
– Bên cạnh đó, trong quả bồ kết còn có chứa 8 hợp chất flavonid, trong đó có saponaretin, vitexin, homoorientin, oriente và luteolin.
7/ Giá trị dùng của cây bồ kết
– Những bộ phận dùng đa số là quả, hạt và gai bồ kết.
– Quả bồ kết là quả chín, phơi khô, thường sử dụng gội đầu, kích thích mọc tóc và làm đen tóc. Khi sử dụng phải bỏ hạt, sử dụng sống hoặc tẩm nước cho mềm, sấy kho. Có khi đốt thành than, tán bột.
– Hạt bồ kết là được lấy từ quả bồ kết chín, khô. Theo đông y, hạt bồ kết có vị cay, tính ôn, không độc. Có công dụng thông đại tiện, bí kết, trị mụn nhọt.
– Gai bồ kết được thu hái trên cây bồ kết, đem phơi hoặc sấy. Gai có chứa những hoạt chất kháng khuẩn và nấm. Theo đông y, gai có vị cay, tính ôn không độc. Trị ác sang, tiêu ung độc, làm thông sữa.
Bồ kết sử dụng gội đầu
– Ngày nay, một vài bệnh viện sử dụng bồ kết để thông khoan, trị bí đại tiện và không trung tiện được khi mổ, trị tắc ruột có kết quả, có thể sủ dụng cho trẻ thơ và cả người lớn, thường chỉ sau 5 phút là tháo phân ra ngay.
8/ Một vài chú ý khi dùng bồ kết
– Trong cây bồ kết cả trái, hạt, lá và vỏ đều có độc tính, nhưng tính độc chỉ cao khi sử dụng để làm thuốc uống, còn nếu chỉ dùng bên cạnh đó thì sẽ không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe.
– Người bị độc từ bồ kết có những dấu hiệu ngộ độc là tức ngực, nóng rát ở cổ, nôn ói, tiếp đến tiêu chảy, tiêu ra nước có bọt, đau đầu, mệt mỏi, chân tay rã rời.
– Đặc biệt đối với phái nữ mang thai, tuyệt đối không được sử dụng bồ kết (trái, lá, gai), vì trong bồ kết có chất tẩy rửa, tính acid nhẹ gây hưng phấn cổ tử cung dê sinh non, sảy thai, và ảnh hưởng xấu tới thai nhi dễ bị dị tật.
Dùng bồ kết trị nghẹt mũi cho trẻ thơ
– Các người có tỳ vị yếu cũng đừng nên sử dụng bồ kết vì sẽ làm trướng bụng, tức bùng, bụng thường kêu óc ách, ăn uống khó tiêu, rối loạn tiêu hóa, làm mất ngủ…
– Các người có vấn đề về đường tiêu hóa như bệnh dạ dầy, tá tràng cũng đừng nên sử dụng sẽ khiến cho bệnh năng thêm, vì trong hạt bồ kết có chất kích thích, tẩy rửa,…
– Các người đang đói đừng nên sử dụng bồ kết vì có thể gây ngô độc, say bồ kết. Nhất là các người có sức đề kháng yếu như người gia, trẻ em có thể dẫn tới những dấu hiệu mệt mỏi như bị ngộ độc thực phẩm.
Cây bồ kết tây
Ngoài ra, trong bài viết này, chúng tôi có đề cập đến 1 số loại dinh dưỡng và sâu bệnh, quý bà con có thể dụng các loại thuốc sau để điều trị cho cây trồng:
– Giúp hạn chế chết CÂY CON: elcarin, sunshi, thần y trị bệnh, sat, kasumin, siêu vi khuẩn agri-a, kinkinbul, athuoctop 480sc, ridomil gold 68wp,
– Giúp ngăn ngừa NGỘ ĐỘC: siêu phục hồi,
– Giúp trị bệnh RỤNG LÁ: atonik 1.8sl,
– Giúp nâng cao SỨC ĐỀ KHÁNG: growmore vitamin b1, headline 250ec, humic italy 1kg, lampard 22-21-17+te, map logic 90wp, mkp 0-52-34 tứ quý, nano bạc nola, phân bón nova pekacid 0-60-20, np mg zn, phân bón lá roots 2,
– Giúp trị vi khuẩn VI KHUẨN : avalon 8wp, kasumin 2sl, k.susai 50wp, kufic 80sl, rorai 21wp, dũng sĩ diệt khuẩn, visen 20sc, daone 25wp, yomisuper 22sc, actinovate 1sp,
Nhấp vào nút Mua Nhanh bên dưới để đặt mua qua chúng tôi.
LIÊN HỆ MUA HÀNG : 0969.64.73.79