Cẩm nang chẩn đoán bệnh cây – P1: Phần giới thiệu
P1 | P2 | P3 | P4 | P5 | P6 | P7 | P8 | P9 | P10 | P11 | P12 | P13 | P14
Bệnh gây hại cây trồng gây nên các tổn thất rất nghiêm trọng cho thu nhập của đa số nông dân Việt Nam qua việc gây hạ chất lượng và năng suất nông sản. Kinh phí cho những giải pháp ngăn ngừa, diệt trừ như thuốc trừ nấm càng gây giảm hơn thế nữa thu nhập của người dân.
Một vài bệnh do nấm gây nên có thể sản sinh độc tố nấm, như aflatoxin, nhiễm vào những sản phẩm thức ăn (như ngô và lạc). Sự lẫn tạp độc tố nấm có thể gây ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe con người và động vật.
Thỉnh thoảng bệnh bùng phát thành dịch tàn phá những cây trồng chính. Các dịch bệnh như vậy có thể ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến kinh tế và xã hội của toàn thể một vùng hoặc quốc gia. Ví dụ như trong năm 2006, dịch vàng lùn và lùn xoắn lá đã phá hại lớn trên lúa ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, ảnh hưởng nhiều đến một triệu hecta lúa thuộc 22 tỉnh thành. Bệnh dịch này trực tiếp ảnh hưởng nhiều đến hàng triệu gia đình nông dân.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam từ rất lâu đã nhận ra sự quan trọng của bệnh cây trong nông nghiệp. Bộ có một mạng lưới rộng lớn những trung tâm nghiên cứu và một mạng lưới cán bộ bảo vệ thực vật tại những cấp tỉnh và huyện trên khắp Việt Nam. Các thành viên trong mạng lưới này hỗ trợ công tác chẩn đoán bệnh cây và báo tin về những giải pháp ngăn ngừa, diệt trừ bệnh. Nhiệm vụ này là một thử thách lớn, do sự phong phú của cây trồng, bệnh gây hại, và sự đa dạng của những khu vực khí hậu ở Việt Nam.
Việc ngăn ngừa, diệt trừ bệnh gây hại thành công dựa vào việc xác định chuẩn xác bệnh và nguyên nhân tạo bệnh. Một vài bệnh thông dụng có thể được chẩn đoán chuẩn xác trên ruộng đồng thông qua những dấu hiệu tiêu biểu. Ví dụ như bệnh ung thư ngô, thối thân do Sclerotinia, tuyến trùng nốt sưng, sưng rễ và gỉ sắt lạc đều có các dấu hiệu tiêu biểu và hiển nhiên khi nhìn bằng mắt thường. Tuy vậy, có rất nhiều bệnh có những dấu hiệu không tiêu biểu tương đương nhau (như héo rũ, còi cọc, vàng lá). Một vài bệnh này có thể được chẩn đoán 1 cách chuẩn xác tại phòng thí nghiệm khi để ý dưới kính hiển vi. Nhiều nấm bệnh và tuyến trùng ký sinh có thể được giám định bằng phương pháp này.
Tuy vậy, một vài nấm và vi khuẩn tạo bệnh chỉ có thể được xác định bằng phương pháp phân lập trên môi trường nhân tạo. Một khi đã được phân lập, những mẫu vi sinh vật sạch có thể được giám định bằng kính hiển vi và, nếu cần, có thể cam kết lại kết quả bằng kỹ thuật phân tử hoặc những biện pháp khác tốn kém hơn. Đa số những nấm bệnh làm thối rễ và thân cây chỉ có thể chẩn đoán bằng phương pháp phân lập trên môi trường nhân tạo. Đa số những bệnh vi rút (virus) chỉ có thể được xác định chuẩn xác trong khu vực phòng thí nghiệm virút. Những bộ kit chẩn đoán có sẵn ngày nay có thể chẩn đoán nhanh và chuẩn xác một vài bệnh do vi rút và vi khuẩn ngay trên ruộng đồng ; tuy vậy, các bộ kit này có giá tương đối đắt.
Cuốn cẩm nang này được biên soạn nhằm trợ giúp trong việc xây dựng và vận hành những phòng thí nghiệm nhỏ để chẩn đoán những bệnh nấm thông thường ở cấp tỉnh tại Việt Nam. Cuốn sách đặc biệt quan tâm, đề cập đến những bệnh nấm gây thối thân và rễ, phá hại đáng kể cho nhiều nông dân Việt Nam mỗi năm. Nhiều bệnh trong số này vẫn chưa được giám định chuẩn xác.
Trong cuốn sách này, những thuật ngữ về nấm được sử dụng với nghĩa truyền thống như vẫn thường sử dụng ở Việt Nam ngày nay. Do đó các thuật ngữ này được sử dụng để đề cập đến nhóm nấm thực cũng như những loài dạng sợi giống nấm trong lớp nấm trứng, và nấm mốc nhờn nội ký sinh. Tuy vậy, sự quan trọng trong việc nắm rõ các tiếp cận mới về phân loại nấm tân tiến đã được nhấn mạnh trong cuốn sách. Một trong các hệ thống phân loại tân tiến những sinh vật này cũng được phổ quát lại trong cuốn sách.
Những bệnh nấm là đối tượng hữu dụng cho việc tập huấn về chẩn đoán. Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế Australia (ACIAR) đã hỗ trợ việc xây dựng bốn phòng thí nghiệm chẩn đoán ở cấp tỉnh, bao gồm việc cả việc tập huấn cho cán bộ về kỹ năng trong khu vực phòng thí nghiệm và ngoài ruộng đồng. Đã có tiến triển đáng khích lệ, cho dù phải cần nhiều năm kinh nghiệm và thực hiện để quen với việc chẩn đoán những bệnh do nhiều nguyên nhân gây nên – nấm, vi khuẩn, virút, phytoplasma và tuyến trùng.
Cán bộ phòng thí nghiệm chẩn đoán phải ghi chép lại toàn bộ những thông tin liên quan đến việc chẩn đoán trong một cuốn sổ có mã số lưu trữ và toàn bộ những mẫu bệnh đều phải được ghi chép lại. Thông tin về sự xuất hiện triệu chứng bệnh có thể được nhập vào cơ sở dữ liệu bệnh gây hại cây trồng quốc gia, đây chính là một phần quan trọng trong những tiến trình an ninh sinh học hỗ trợ cho việc xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp. Ngay bây giờ khi Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới thì chức năng của cơ sở dữ liệu quốc gia lại càng trở thành quan trọng. Một cơ sở dữ liệu quốc gia về bệnh cây và một mạng lưới những phòng thí nghiệm chẩn đoán sẽ giúp Việt Nam phục vụ được các thử thách trong việc thiết lập và duy trì an ninh sinh học. 1 cách tuyệt vời, những phòng thí nghiệm cần phải duy trì một bộ sưu tập những mẫu vi sinh vật hại và tiêu bản bệnh (xem Shivas and Beasley 2005).
Bệnh chỉ là một trong các nhân tố ảnh hưởng đến sức khỏe thực vật và vậy nên ảnh hưởng đến năng suất cây trồng. Điều đặc biệt là các người làm công tác chẩn đoán bệnh cây phải nắm được toàn bộ những nhân tố ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe cây trồng và có ảnh hưởng qua lại với bệnh – sâu bệnh, cỏ dại, sử dụng thuốc trừ sâu, tính chất đất, khí hậu địa phương và những nhân tố môi sinh khác.
Sự cộng tác chặt chẽ giữa nông dân và cán bộ bảo vệ thực vật sẽ hỗ trợ cho việc chẩn đoán và ngăn ngừa, diệt trừ bệnh thành công. Nông dân có thể cực kỳ giỏi để ý và báo tin quan trọng để trợ hỗ trợ cho việc chẩn đoán từ các để ý và kinh nghiệm của chính họ.
Cuốn cẩm nang này được sắp xếp thành những phần sau:
- Phần 1: Phần giới thiệu
- Phần 2: Tổng quát về sức khỏe thực vật và những nhân tố tác động
- Phần 3: Quy trình chẩn đoán nguyên nhân tạo bệnh trong khu vực phòng thí nghiệm và ngoài ruộng đồng
- Phần 4: Những dấu hiệu bệnh cây
- Phần 5: Quy trình và thiết bị làm việc trên ruộng đồng
- Phần 6: Quy trình và thiết bị làm việc trong khu vực phòng thí nghiệm
- Phần 7: Giới thiệu sơ lược về phân loại nấm
- Phần 8: Những biện pháp truyền bệnh nhân tạo
- Phần 9: Quản lý bệnh gây hại tổng hợp
- Phần 10: Những bệnh do nấm có xuất xứ từ đất
- Phần 11: Những bệnh thông thường gặp trên một vài cây trồng có ý nghĩa kinh tế
- Phần 12: Tác động sức khỏe từ nấm tạo bệnh
- Phần 13: Thiết kế, xây dựng và vận hành những phòng thí nghiệm và nhà lưới sử dụng cho chẩn đoán
- Phần 14: Phụ lục về kỹ thuật làm que cấy dẹp, sức khỏe an toàn trong công việc, cũng như những công thức nấu môi trường, những biện pháp tiệt trùng, và những biện pháp lưu giữ mẫu nấm.
– Tham khảo thêm chủ đề: Cẩm nang chẩn đoán bệnh cây ở Việt Nam, Bệnh gây hại cây trồng, cẩm nang chuẩn đoán bệnh cây, những bệnh thông thường gặp trên cây trồng
Ngoài ra, trong bài viết này, chúng tôi có đề cập đến 1 số loại dinh dưỡng và sâu bệnh, quý bà con có thể dụng các loại thuốc sau để điều trị cho cây trồng: – Giúp trị bệnh GỈ SẮT: super tank, tisabe, thần y trị bệnh, sat, map rota, haohao, new kasuran 16.6wp, longbay, ridomil gold, daconil, – Giúp trị bệnh HÉO RŨ: sat 4sl, actinovate 1sp, daone 25wp, ychatot 900sp, daone 25wp, super tank 650wp, rorai 21wp, marthian 90sp, kasuran 47wp, acodyl 35wp, – Giúp trị bệnh LÙN XOẮN LÁ: comcat 150wp, – Giúp trị bệnh NẤM BỆNH: agri-fos 458 blue, agri-life 100sl, aikosen 80wp, alpine 80wdg, amistar 250sc, amistar top 325sc, amtech 100ew, antracol 70wp, anvil 5sc, athuoctop 480sc, – Giúp trị bệnh SƯNG RỄ: tervigo 020 sc, mocabi, actinovate 1sp, – Giúp trị bệnh THỐI RỄ: profiler 711.1wg, jialeton, acrobat mz, actinovate 1sp, super tank, tisabe, agri-fos 458 blue, sat 4sl, alpine 80wdg, eddy 72wp, – Giúp trị bệnh THỐI THÂN: physan lạnh 20sl, alpine 80wdg, aragibat liên việt, actinovate 1sp, daone 25wp, agofast 80wp, aikosen 80wp, caligold 20wp, elcarin 0.5sl, super tank 650wp, – Giúp đặc trị TUYẾN TRÙNG: tervigo 020 sc, map logic 90wp, vk sudan 750ec (mãnh hổ), velumprime 400sc, tiêu tuyến trùng 18ec, actinovate 1sp, azadi neem, thiacyfos 600ec, chitosan super, actinovate 1sp, – Giúp trị vi khuẩn VI KHUẨN : avalon 8wp, kasumin 2sl, k.susai 50wp, kufic 80sl, rorai 21wp, dũng sĩ diệt khuẩn, visen 20sc, daone 25wp, yomisuper 22sc, actinovate 1sp, – Giúp trị bệnh VÀNG LÙN: forliet 80wp, bordeaux 25wp, – Giúp trị bệnh XOẮN LÁ: nosau 85wp,
Nhấp vào nút Mua Nhanh bên dưới để đặt mua qua chúng tôi.
LIÊN HỆ MUA HÀNG : 0969.64.73.79