Biện pháp thí nghiệm cây thuốc lá trong nhà lưới
1/ Cách bài trí thí nghiệm trong nhà lưới
Thí nghiệm hai nhân tố được sắp xếp theo kiểu ô lớn, ô nhỏ (Split Plot). Mỗi công thức được nhắc lại 2 lần, 10 cây/lần nhắc lại.Nhân tố ô nhỏ là cách xử lý hạn và nhân tô ô lớn là giống (7 giống).
Những mức xử lý hạn (H):
– Ho: Tưới duy trì ẩm độ trong toàn bộ quá trình lớn lên của những giống cây thuốc
– H1: Không tưới được tiến hành xử lý hạn
Xử lý hạn được triển khai 30 ngày sau trồng, nối dài trong 10 ngày.
Thí nghệm được triển khai trong nhà lưới có mái che. Cây được canh tác trong bầu túi, mỗi túi bầu có chứa 3 kilogam đất trộn với trấu hun với tỉ lệ 2:1 (đất được lấy từ khu trồng màu của Khoa Nông học – Học Viện Nông nghiệp Việt Nam). Đất được phơi khô sang kĩ, trộn với trấu hun, mỗi bầu trồng 1 cây thuốc lá.
Kỹ thuật lấy mẫu
Mẫu được lấy 3 lần: trước khi tiến hành xử lý hạn, sau khi xử lý hạn 10 ngày và kết thúc xử lý 10 ngày sau. Mỗi công thức thu 2 cây, tổng số cây cho 1 lần thu mẫu: 2 x 2 x 7= 28 cây.
2/ Phương pháp kỹ thuật trồng cây thuốc lá trong nhà lưới
2/1/ Thời kỳ vườn ươm
– Đất tơi xốp, nhỏ, sạch cỏ,tiếp đến triển khai chuẩn bị giá thể gieo hạt.
– Trộn đều đất và trấu với tỉ lệ 1: 1, san bằng phẳng với 2/3 chiều cao giá thể.
– Sau khi tiến hành gieo hạt xong phủ một lớp trấu hun mỏng 1 – 2 centimét phía trên mặt hạt giống để dưỡng ẩm cho hạt và tránh trôi hạt khi tưới.
2/2/ Thời kỳ thí nghiệm cây thuốc lá
– Cây con thuốc lá sau khi có từ 7-8 lá thật, cao 7-8 centimét, được chuyển trồng vào trong túi bầu có kích cỡ (cao 30 centimét, rộng 20 centimét ) có chứa 3 kilogam giá thể (bao gồm đât và trấu hun tỉ lệ 2:1).
– Bón phân:
Lượng phân bón: 80kgN, 160kgP, 200kgK/ hecta
Dạng phân: Nitrat amon (34%N), Supe lân (16% P2O5), Kali sunfat (50% K2O)
Kỹ thuật bón: Bón lót tất cả phân lân
Bón thúc lần 1: Sau trồng 10 ngày: 1/3N + 1/3K
Bón thúc lần 2: Sau trồng 30 ngày: liều lượng 2/3N + 2/3K
Xử lý hạn: X lý hạn được triển khai 30 ngày sau trồng, nối dài trong 10 ngày
a. Những chỉ tiêu phát triển và sinh trưởng của cây thuốc lá
– Chiều cao cây ( centimét ):đo từ gốc đến ngọn mọc lá cuối cùng, theo dõi trên 5 cây trên 1 lần nhắc lại, 10 ngày theo dõi 1 lần
– Đường kính thân ( centimét ): sử dụng thước kẹp đo cách gốc phụ thuộc vào sự phát triển của cây sau 10 ngày theo dõi 1 lần (có thể cách 1-2 centimét ), theo dõi trên 5 cây trên 1 lần nhắc lại
– Tốc độ ra lá của cây: Đếm số lá phát triển đầy đủ của cây trên những cây mẫu, theo dõi trên 5 cây trên 1 lần nhắc lại, 10 ngày theo dõi 1 lần
– Sự sinh trưởng của bộ rễ (chiều dài rễ, khối lượng rễ): theo dõi tại trước khi xử hạn, kết thúc xử lý hạn và 10 ngày say kết thúc hạn.
– Diện tích lá (LA) và chỉ số diện tích lá (LAI): triển khai theo dõi tại tại trước khi xử hạn, kết thúc xử lý hạn và 10 ngày say kết thúc hạn.
– Chỉ số diệp lục (SPAD): triển khai theo dõi tại tại trước khi xử hạn, kết thúc xử lý hạn và 10 ngày say kết thúc hạn.
– Khả năng tích lũy chất khô: triển khai theo dõi tại tại trước khi xử hạn, kết thúc xử lý hạn và 10 ngày say kết thúc hạn.
b. Những chỉ tiêu sinh lý cây thuốc lá
– Theo dõi ở hai giai đoạn: khi xử hạn, kết thúc xử lý hạn và 10 ngày say kết thúc hạn.
– Tốc độ tăng trưởng tương đối RGR (Relative growth rate) và Tốc độ tích lũy thuần NAR(Net assimilation rate)
RGR (g/ngày) = (W2-W1)/(t2-t1)
NAR (g/m2 lá/ngày) = (SW- FW)/(1/2(A1+A2)*(t2-t1) )
Trong đó:
t1 và t2 là thời diểm bắt đầu gây hạn, và kết thúc hạn.
W1, W2 là khối lượng khô tại t1, t2
A1, A2 là diện tích lá tại thời gian t1, t2/
– Độ thiếu hụt nước bão hòa được xác định trong công thức:
Độ thiếu hụt nước bão hòa (%) = (SW- FW)/(1/2(A1+A2)*(t2-t1) )* 100%
Trong đó:
FW: khối lượng lá tươi sau khi lấy mẫu khỏi cây
SW: Khối lượng nước bão hòa, cân khối lượng lá tươi ngâm trong nước sau 24h
DW: khối lượng lá khô sau sấy đến khối lượng không đổi (sấy ở 80oC, trong 48h)
– Hàm lượng nước tự do, nước kết hợp trong lá:
Hàm lượng nước tự do (%)= (A-B)/A x 100
Hàm lượng nước kết hợp (%) = (B-C)/A
Trong đó: A (g) khối lượng lá tươi, B (g) khối lượng phơi gió đến khối lượng không đổi, C (g) khối lượng sấy đến khối lượng không đổi
– Tỷ lệ cây đã héo (%): Số cây đã héo /tổng số cây
– Chỉ số dầy lá: khối lượng lá khô/diện tích lá
– Tham khảo thêm chủ đề: Biện pháp sắp xếp thí nghiệm của cây thuốc lá trong nhà lưới, phương pháp kỹ thuật cây thuốc lá trong nhà lưới, những chỉ tiêu sinh lý cây thuốc lá trong nhà lưới
Ngoài ra, trong bài viết này, chúng tôi có đề cập đến 1 số loại dinh dưỡng và sâu bệnh, quý bà con có thể dụng các loại thuốc sau để điều trị cho cây trồng:
– Giúp hạn chế chết CÂY CON: elcarin, sunshi, thần y trị bệnh, sat, kasumin, siêu vi khuẩn agri-a, kinkinbul, athuoctop 480sc, ridomil gold 68wp,
– Giúp trị vi khuẩn VI KHUẨN : avalon 8wp, kasumin 2sl, k.susai 50wp, kufic 80sl, rorai 21wp, dũng sĩ diệt khuẩn, visen 20sc, daone 25wp, yomisuper 22sc, actinovate 1sp,
Nhấp vào nút Mua Nhanh bên dưới để đặt mua qua chúng tôi.
LIÊN HỆ MUA HÀNG : 0969.64.73.79