Một vài vị thuốc từ hoa hướng dương
Hướng dương có xuất xứ ở Bắc Mỹ, xuất hiện cách đây khoảng 5000 năm. Vào thế kỷ XVI, những nhà thám hiểm mang hoa hướng dương sang Châu Âu, rồi từ đấy nó được du hành theo con đường thương mại của những nhà buôn sang Nga, Ai Cập và Viễn Đông. Có trên 150 loài hoa hướng dương, có loài cao đến 4,5m, trong khi cũng có loài chỉ thấp khoảng 0,6 – 0,9m.
Đóa hoa lớn lớn có các cánh vàng bao bọc quanh một đĩa tròn màu vàng sẫm, nâu hay tím này thuộc về một nhóm có tên khoa học là Helianthus, do hai chữ Hy Lạp ghép lại: “helios” nghĩa là mặt trời và “anthos” là hoa. Các bông hoa này luôn hướng về phía mặt trời.
Năm 1532/ Francisco Pizarro đã thuật lại việc ông quan sát thấy các người Inca bản xứ ở Pêru tôn thờ bông hoa hướng dương như một hình mẫu của mặt trời. Những nữ thầy cúng Inca đeo các đĩa hoa hướng dương vàng trên trang phục của họ. (Inca là tộc người da đỏ tưng thống trị vùng Pêru cổ xưa cho đến lúc người Tây Ban Nha sang xâm chiếm. Đế Quốc Inca đã từng có một nền văn minh phát triển cao).
Hoa hướng dương luôn hướng về phía mặt trời nên thường là hình mẫu của lòng chung thành, thủy chung sâu sắc, sự kiên định đó cũng biểu hiện cho sức mạnh, uy quyền, sự ấm cúng, nuôi dưỡng (toàn bộ các thuộc tính của mặt trời) và cả sự kiêu kỳ, nét đẹp hào nhoáng phía bên ngoài hay một tình yêu bất hạnh. Các cây hoa hướng dương thấp biểu trưng cho sự đam mê trong ngôn ngữ củ loài hoa. Hướng dương thuộc họ cúc, tên khác là loại cây quỳ, hoa mặt trời. Mùa hoa vào tháng 5 – 7, mùa quả vào tháng 8 – 10/
Dịch chiết từ cụm hoa hướng dương gồm đế hoa, đài hoa và cánh hoa có công dụng hạ huyết áp. Công dụng này có được là do nó làm giãn mạch ngoại vì dần dần và nối dài, gây giảm sức cản thành mạch và hạ nhịp tim.
Theo đông y, hoa hướng dương có vị hơi ngọt, tính bình, không độc, rễ và lõi thân có công dụng lợi tiểu, chống ho; lá giúp tiêu viêm, hạ đau. Riêng cụm hoa giúp hạ huyết áp, đau đầu, choáng váng, ù tai, hạ đau bụng, đau gan, đau khớp, viêm vú. Ngày sử dụng 30 – 90g, sắc uống.
Một vài vị thuốc từ hoa hướng dương
1/ Trị khó sinh:
Các sản phụ khó sinh có thể sủ dụng 1 đài hoa hướng dương sắc uống, quá trình sinh nở sẽ diễn ra nhanh hơn. Sau sinh nếu ra nhiều mồ hôi, lấy lõi cành hoa hướng dương lượng đủ sắc uống.
2/ Thống kinh:
+ Đài hoa hướng dương 30 – 60g, đường đỏ 30g, sắc uống.
+ Đài hoa hướng dương 15g, sơn tra 30g, sao đen, tán bột chia 2 lần uống trong ngày với nước đường đỏ, trước kỳ kinh nguyệt 2 ngày thì bắt đầu uống, mỗi kỳ kinh thì uống 2 thang, uống thường xuyên trong vài kỳ kinh.
3/ Bế kinh:
Cành hướng dương 9g, móng lợn 150g, sắc uống.
4/ Khí hư:
+ Rễ hướng dương 60g, rễ ké đầu ngựa 30g, cả hai vị đem sao với rượu rồi sắc uống.
+ Lõi cành hướng dương 30g, hồng táo 10 quả, thêm chút đường đỏ, sắc uống.
+ Lõi cành hướng dương sấy khô, sao đen, tán bột, uống hàng ngày 2 – 3 lần, mỗi lấn 3 – 4g với nước đường đỏ.
+ Đài hoa hướng dương sao đen, tán bột, hàng ngày uống 12g với rượu vang.
+ Hoa hướng dương 30g, phơi khô trong bóng râm (âm can), tán bột, hàng ngày uống 6gkhi bụng đói với rượu ấm.
5/ Băng hyết, rong kinh:
Đài hoa hướng dương 1 cái, sao cháy, tán bột, uống hàng ngày 3 lần, mỗi lần 3g với rượu vang.
6/ Phái nữ sau sinh đau bụng:
Nhụy hoa hướng dương lượng đủ, sắc uống.
7/ Viêm loét âm đạo:
Hoa hướng dương khô 60g, sắc lấy nước ngâm rửa âm đạo hằng ngày.
Chú ý:
+ Phụ nữa có thai không được sử dụng những bài thuốc lấy từ cây hoa hướng dương vì có thể gây sảy thai.
+ Bên cạnh đó, hướng dương còn được sử dụng chữa những bệnh sau:
8/ Sởi mọc chậm:
+ Hoa hướng dương lượng đủ sắc kỹ, cho thêm chút rượu rồi chia uống vài lần trong ngày.
+ Sử dụng hoa hướng dương sắc lấy nước, để nguội bớt rồi sử dụng khăn tẩm chườm suốt dọc cột sống và vùng bụng, ngực cho đến lúc ban sởi nỗi đều thì thôi.
9/ Viêm da dị ứng:
Hoa hướng dương 9g, hoa mào gà đỏ 6g, đường đỏ 3g, sắc uống.
10/ Sốt rét:
Cánh hoa hướng dương lượng đủ, sắc hoặc hãm uống thay trà.
11/ Mày đay:
Đài hoa hướng dương 15g, rau sam 6g, hoa mào gà đỏ 6g, lá tía tô 5g, sắc uống.
12/ Nhọt vùng lưng:
Hoa hướng dương sao tán bột, trộn với dầu vừng bôi vào vung tông thương, phối hợp với nước sắc 60g hoa hướng dương có pha thêm chút rượu.
13/ Viêm khớp:
Đài hoa hướng dương lượng đủ, sắc cô đặc thành dạng cao, phết vào giấy bản rồi dán lên vết thương.
14/ Ngứa da không roc nguyên do:
Vỏ hạt hướng dương và cuống quả ớt lượng đủ, sắc lấy nước sử dụng để lau rửa.
15/ Xuất huyết do chấn thương:
Sử dụng lõi cành hoa hướng dương rửa sạch, giã nát rồi đắp lên vết thương.
16/ Bỏng lửa:
+ Hoa và lá hướng dương sấy khô tán bột, trộn với dầu thực vật bôi lên vùng bị thương tổn.
+ Hoa hướng dương lượng đủ ngâm vào dầu thực vật sau 2 tuần sử dụng dầu này bôi lên vết thương.
+ Hoa hướng dương, bột đại hoàng lượng bằng nhau và vừa đủ, đem ngâm với 240g dầu vừng, sau khoảng 2 tuần có thể lấy dầu này bôi lên vị trí bị thương tổn.
17/ Đau răng:
Hoa hướng dương lượng đủ sấy khô, thái sợi, cuốn điếu hút như hút thuốc lá hoặc đài hoa hướng dương 1 cái, rễ kỷ tử lượng đủ, sắc uống.
18/ Loét miệng:
Lõi cành hương dương sao cháy thành than, tán bột, trộn với dầu vừng bôi vào nơi bị nhiễm bệnh.
– Tham khảo thêm chủ đề: Hoa hướng dương, vị thuốc từ hoa hướng dương, trị bệnh viêm loét âm đạo, sởi mọc chậm, trị khó sinh, thống kinh, bế kinh, băng huyết, rong kinh, xuất huyết do chấn thương
Ngoài ra, trong bài viết này, chúng tôi có đề cập đến 1 số loại dinh dưỡng và sâu bệnh, quý bà con có thể dụng các loại thuốc sau để điều trị cho cây trồng:
Nhấp vào nút Mua Nhanh bên dưới để đặt mua qua chúng tôi.
LIÊN HỆ MUA HÀNG : 0969.64.73.79