Hoắc hương – vị thuốc quý trong đông y

Hoắc hương - bài thuốc quý trong đông y

 

Hoắc hương – bài thuốc quý trong đông y

1/ Mô tả chung về cây hoắc hương

– Tên khác: Thổ Hoắc hương, Quảng hoắc hương.

–  Miêu tả: Cây thảo sống lâu năm, cao 30 – 60 centimét. Có thân hình trụ vuông, phân nhiều cành, cành hơi cong, dài 30 – 60 centimét, đường kính 2 – 7 milimét, có lông tơ. Chất giòn, dễ gẫy, ở mặt gẫy thấy tuỷ rõ. Thân già gần hình trụ, đường kính 10 – 12 milimét, lớp bần màu nâu xám. Lá mọc đối, hình trứng, thường là một khối nhàu nát; lá nguyên hình trứng hoặc hình elip, dài 4 – 9 centimét, rộng 3 – 7 centimét, cả hai mặt lá màu trắng xám có lông mượt như nhung, chóp lá hơi nhọn hoặc tròn, gốc lá vát nhọn hoặc tròn, mép lá có răng cưa ngắn. Hương thơm nổi bật là, vị hơi đắng. Hoa màu hồng tím nhạt, mọc thành bông ở nách lá hay ở ngọn cành. Quả bế, có hạt cứng. Mùa hoa quả tháng 5 – 6; nhưng ít gặp cây có hoa. Bộ phận sử dụng: Phần thân lá phía trên mặt đất

– Phân bổ: Cây được canh tác ở nhiều địa phương phía Bắc nước ta. Cây được canh tác bằng hạt hoặc bằng cáchh dâm cành vào mùa xuân. Thu hái cả năm trước khi ra bông, rửa sạch, phơi khô.

– Thu hái: Khi cây có cành lá chi chít, cắt lấy phần cây phía trên mặt đất, ngày phơi, đêm đậy kín, làm rất nhiều lần như vậy cho đến lúc dược liệu khô.

– Phần sử dụng để làm thuốc: Lá khô hoặc phần nằm phía trên mặt đất (Herba Pogostemi). Lựa thứ nguyên vẹn, lá sử dụng mềm, hương thơm nồng là tốt.

Hoắc hương - vị thuốc quý trong đông y

Hoắc hương có rất nhiều công dụng quý trong đông y

– Công dụng dược lý của cây hoắc hương:

 + Quảng Hoắc hương có công dụng kháng khuẩn rộng: thuốc có công dụng ức chế một số loại nấm tạo bệnh, leptospirosis, tụ cầu khuẩn, trực khuẩn mủ xanh, enterocoli, trực khuẩn lî, liên cầu khuẩn tán huyết týp A, phế song cầu khuẩn, rhinovirus. Thuốc còn có công dụng chống thối.

+ Tinh dầu Hoắc hương tăng tiết dịch dạ dầy, tăng tiêu hóa. Thành phần hoá học: Tinh dầu (tối thiểu từ 1,2%), thành phần đa phần trong tinh dầu là alcohol patchoulic (45%), patchoulen (50%) và một vài thành phần khác như benzaldehyd, aldehyd cinnamic, eugenol, cadinen, sesquiterpen và epiguaipyridin.

+ Khứ ác khí, liệu hoắc loạn, liệu phong thủy độc thủng, chỉ thống, bổ vệ khí, ích vị khí, tiến ẩm thực, ôn trung, khoái khí.

+ Thăng thanh, giáng trọc, tránh uế, chỉ ẩu, hòa khí, hóa thấp, tỉnh tỳ, hoà vị.

+ Sơ tà, giải biểu, hành khí, hóa thấp, tiêu thực, hòa Vị, tránh uế.

+ Trị cảm thử thấp, hàn nhiệt, đàu đau, ngực đầy, bụng đầy, nôn mửa, tiêu chảy, kiết lỵ, miệng hôi.

– Tính vị của hắc hương:

+ Vị ngọt đắng

+ Vị cay, tính hơi ấm.

+ Vị cay, tính hơi ôn.

2/ Một vài vị thuốc dùng hoắc hương:

– Hoắc hương – trị cảm cúm, nhức đầu, mệt mỏi: Hoắc hương 6 – 12g sắc uống, sử dụng riêng hay kết hợp với những bài thuốc khác như Kinh giới, Tía tô, Ngải cứu, Hương nhu.

– Hoắc Hương – trị nội thương sinh lạnh và ngoại cảm thương hàn trong thời điểm mùa hè, xuất hiện đau đầu sốt lạnh, tức ngực, bụng đầy, tiêu chảy: Hoắc hương 12g, Đại phúc bì 12g, Bạch chỉ 8g, Phục linh 12g, Tử tô 8g, Trần bì 6g, Hậu phác 8g, Cát cánh 8g, Khương bán hạ 12g, Cam thảo 4g, Sinh khương 8g, Đại táo 12g. Sắc uống.

– Hoắc Hương – trị ho, hàn thấp trở trệ phía bên trong, vị khí mất chức năng giáng xuống, bụng đầy tức, ăn ít, nôn mửa: Hoắc hương diệp 12g, Bán hạ (chế) 12g, Đinh hương 2g, Trần bì 12g, sắc uống.

– Hoắc Hương chữa cảm mạo, sốt ăn không tiêu, đau bụng: Hoắc hương 12g, Tô diệp 10g, Thương truật 8g, Cam thảo 3g, Trần bì 5g, Đại táo 4 quả, Hậu phác 3g, Phục linh 8g. Toàn bộ tán bột đều chia thành từng gói 8 – 10g. Người lớn uống mỗi lần 1 gói, ngày 2 – 5 lần. Trẻ thơ dưới 1 tuổi đừng nên sử dụng, từ 2 – 3 tuổi mỗi lần uống 1/4 gói, từ 4 – 7 tuổi mỗi lần uống 1/3 gói. Từ 8 – 10 tuổi mỗi lần 1/2 gói. Cách sử dụng, liều lượng: Ngày sử dụng 6 – 12g, dạng thuốc hãm hay bột.

– Hoắc Hương – chữa ăn uống không tiêu, sôi bụng: Hoắc hương 12g, Thạch xương bồ 12g, hoa cây Đại 12g, vỏ Bưởi đào sao cháy 6g. Toàn bộ tán thành bột, trộn đều uống trước bữa ăn nửa tiếng, mỗi lần 2g với nước chè nóng, ngày uống 3 lần.

Kiêng kỵ: Cơ thể háo nhược, thiếu máu, huyết áp cao, ngủ kém, đại tiện khó, tiểu tiện ít, vàng đỏ, đừng nên sử dụng.

Nguồn: Admin

– Tham khảo thêm chủ đề: Vị thuốc trị bệnh từ cây hoắc hương, tính chất dược lí học của cây hoắc hương, chữa cảm ho bằng cây hoắc hương, trị cảm thương hàn bằng cây hoắc hương

Ngoài ra, trong bài viết này, chúng tôi có đề cập đến 1 số loại dinh dưỡng và sâu bệnh, quý bà con có thể dụng các loại thuốc sau để điều trị cho cây trồng:

Nhấp vào nút Mua Nhanh bên dưới để đặt mua qua chúng tôi.

LIÊN HỆ MUA HÀNG : 0969.64.73.79