Nhận biết, xử trí ngộ độc cà độc dược

Nhận biết, xử trí ngộ độc cà độc dược

 

Nhận biết, xử trí ngộ độc cà độc dược

Trong ngành y cổ truyền, cà độc dược được coi là một trong 50 bài thuốc cơ bản với tên gọi dương kim hoa. Trên thực tế, ngộ độc cà độc dược cũng thường gặp do ăn nhầm, hoặc chế biến nhầm hoa, lá cây cà độc dược làm thức ăn.

Trong ngành y cổ truyền, cà độc dược được coi là một trong 50 bài thuốc cơ bản với tên gọi dương kim hoa. Trên thực tế, ngộ độc cà độc dược cũng thường gặp do ăn nhầm, hoặc chế biến nhầm hoa, lá cây cà độc dược làm thức ăn. Thông tin bên dưới xin cung ứng các thông tin cơ bản về nhận biết và xử trí khi ngộ độc cà độc dược.

Dấu hiệu ngộ độc cà độc dược

Do trong thành phần hóa học của cây cà độc dược đa số là alkaloid, trong đó alkaloid chính là L-scopolamin (hyoscin), bên cạnh đó còn có hyoscyamine, atropine, scopolamine. Vì vậy ngộ độc cà độc dược là dấu hiệu ảnh hưởng dược lý và hóa học của những alkaloid kể trên, với thể hiện triệu chứng của những thuốc có công dụng kháng cholinergic với những mức độ khác nhau.

Cơ chế công dụng của atropine và nhóm thuốc này do công dụng kháng thụ thể muscarinic, gây ức chế gắn acetylcholine vào những receptor cholinergic muscarinic ở những tế bào cơ trơn, cơ tim, tế bào tuyến, hạch tự động và thần kinh trung ương. Độ nhạy cảm của những thụ thể muscarinic dựa vào những cơ quan khác nhau bên trong cơ thể. Dấu hiệu ngộ độc dựa nhiều vào liều lượng thuốc, liều thấp có dấu hiệu nhẹ như hơi khô miệng, hạ tiết mồ hôi và nhịp chậm, liều cao hơn gây nhịp nhanh, giãn đồng tử, da khô nóng đỏ, ảo giác, mê sảng và hôn mê.

Nhận biết, xử trí ngộ độc cà độc dược

Cây và quả cà độc dược

Bên cạnh đó, dấu hiệu còn dựa vào loại dược chất khác nhau, scopolamine thường dễ qua hàng rào máu não sớm tạo ra những dấu hiệu thần kinh trung ương như trạng thái phởn phơ, mất định hướng, ảo giác, quên, mê sảng ngay cả với liều thấp. Atropine ít gây ảnh hưởng lên thần kinh trung ương hơn, ngay cả với liều chữa trị. Trái lại, với liều atropine và scopolamine cực kỳ thấp có thể tạo ra nhịp chậm liên quan tới việc ức chế thụ thể cholinergic ở hậu hạch, liều cao gây nhịp nhanh xoang dai dẳng.

Thời gian khởi đầu dấu hiệu sau khi bị ngộ độc cũng cực kỳ khác nhau, dựa nhiều vào hiện trạng phơi nhiễm. Bệnh nhân hít hơi từ cây cà độc dược chế biến có dấu hiệu ngay nhưng có tác dụng ngắn. Nếu bệnh nhân ăn nhầm hoa, lá cà độc dược có thể thể hiện triệu chứng chậm hơn nhưng thường nối dài cho đến khi những giải pháp hạn chế hấp thụ và thải trừ độc chất có công dụng hoàn toàn.

Ngộ độc cà độc dược dễ bị nhầm lẫn

Chẩn đoán bệnh nhân ngộ độc cà độc dược có thể nhầm lẫn do bệnh nhân trong hiện trạng nặng không cung ứng được những thông tin liên quan. Những dấu hiệu thần kinh có thể nhầm lẫn với những hiện trạng khác như ngộ độc rượu, ngộ độc những thuốc giúp kích thích giao cảm, những dấu hiệu của bệnh lý thần kinh… Ngộ độc những thuốc giúp kích thích hệ giao cảm như amphetamine, cocaine cũng thường có dấu hiệu trạng thái kích thích, đồng tử giãn, tăng thân nhiệt, tuy vậy nếu khám kỹ có thể thấy da ẩm ướt, có nhu động ruột. Ngộ độc diethylamide hay mescaline thường có ảo giác màu sắc, lung linh, bệnh nhân thường thụ động hơn nhưng định hướng tốt hơn với không gian và thời gian.

Cũng cần lưu ý phân biệt với dấu hiệu kháng cholinergic ở những bệnh nhân ngộ độc những thuốc chống trầm cảm vòng, kháng histamin; bệnh nhân viêm não, viêm màng não cũng có biểu hiệu sốt và những dấu hiệu thần kinh, khi đó cần chọc dịch não tủy để chẩn đoán xác định. Test physostigmine cũng được sử dụng làm giải pháp chẩn đoán ngộ độc cà độc dược, xác chẩn hiện trạng ngộ độc gây dấu hiệu kháng cholinergic, sau khi tiêm bệnh nhân đang từ trạng thái kích thích, mất định hướng mau chóng trở về bình thường. Tuy nhiên, test này không được sử dụng thường quy trên lâm sàng để nhận xét hiện trạng rối loạn ý thức.

Việc chẩn đoán ngộ độc cà độc dược thường dựa cực kỳ nhiều vào hỏi bệnh và khám lâm sàng tìm những biểu hiện và dấu hiệu của hội chứng kháng cholinergic. Việc phát hiện những dị vật như hạt quả cà, hoa cà từ những giải pháp hạn chế hấp thụ qua đường tiêu hóa hoặc gia đình bệnh nhân mang tang vật đến có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định chẩn đoán. Những xét nghiệm tìm độc chất là những alkaloid có trong thành phần cây cà độc dược (atropine, scopolamine…) hiện chưa làm được tại những phòng xét nghiệm thường quy. Những xét nghiệm cần lưu ý làm như chức năng gan, thận, đường máu, điện giải đồ, men CK, điện tâm đồ, khí máu… là cấp thiết để nhận xét hiện trạng bệnh nhân và theo dõi trên lâm sàng.

Cách xử trí khi ngộ độc

Chữa trị ngộ độc cà độc dược cần lưu ý tới việc chữa trị hỗ trợ (hô hấp, tuần hoàn, thần kinh…), sử dụng những giải pháp hạn chế hấp thụ, tăng thải trừ như gây nôn, rửa dạ dầy, sử dụng than hoạt phối hợp với thuốc nhuận tràng, đẩy mạnh bài niệu. Dấu hiệu kích thích, co giật do công dụng kháng cholinergic có thể khống chế tốt bằng truyền hoặc tiêm tĩnh mạch benzodiazepine. Benzodiazepin được coi là an toàn hơn physostigmine khi chẩn đoán chưa rõ rệt, khi ngộ độc hoặc ngộ độc kết hợp những chất gây chậm dẫn truyền nhĩ – thất (thuốc trầm cảm vòng, hoặc điện tim thấy QRS giãn).

Tóm lại, cà độc dược là một bài thuốc Đông y tốt, trị được đông đảo hiện trạng bệnh lý, tuy nhiên trong suốt quá trình dùng, bệnh nhân cần lưu ý tuân theo những chỉ dẫn của thầy thuốc Đông y có rất nhiều kinh nghiệm. Trong đời sống mỗi ngày, cũng cần lưu ý trong chế biến thức ăn uống, tránh chế biến nhầm thực phẩm từ cây cà độc dược. Người lớn cũng lưu ý tránh cho con trẻ tiếp xúc dễ gây nên ăn nhầm từ cây, lá, quả cà độc dược. Khi có dấu hiệu ngộ độc cần phải biết cách sơ cứu và đưa người bị nạn tới Khoa Hồi sức cấp cứu – Chống độc gần nhất hoặc Trung tâm Chống độc để được xử trí kịp lúc.

Nhận dạng cây cà độc dược

Thân thảo, cao 1-2m, sống cả năm. Phần gốc của thân hoá gỗ. Thân và cành non màu xanh lục hay tím, có rất nhiều lông lớn. Lá đơn, mọc so le, phiến lá nguyên hình trứng nhọn, gốc phiến lá không đồng đều nhau. Hoa thường mọc đơn độc ở nách lá. Cánh hoa màu trắng hay vàng, dính liền nhau thành hình phễu, dài 16–18 centimét. Quả thường có hình cầu, đường kính khoảng 3 centimét, mặt ngoài có rất nhiều gai mềm, chứa đựng nhiều hạt màu vàng. Ở Việt Nam, cà độc dược được canh tác hay mọc hoang ở khắp nơi, thường gặp ở Hải Dương, Vĩnh Phú, Thanh Hóa, Nghệ An, Ninh Thuận…

BS. Lê Quang Thuận – Lương y Nguyễn Thị Thanh

Nguồn: suckhoedoisong.vn

Cây trồng liên quan: Cây cà gai leo

– Tham khảo thêm chủ đề: cà độc dược, nhận biết cà độc dược, dấu hiệu ngộ độc

Ngoài ra, trong bài viết này, chúng tôi có đề cập đến 1 số loại dinh dưỡng và sâu bệnh, quý bà con có thể dụng các loại thuốc sau để điều trị cho cây trồng:

– Giúp trị bệnh KHÔ MIỆNG: bio quét,

– Giúp ngăn ngừa NGỘ ĐỘC: siêu phục hồi,

Nhấp vào nút Mua Nhanh bên dưới để đặt mua qua chúng tôi.

LIÊN HỆ MUA HÀNG : 0969.64.73.79